Danh sách bài giảng
● Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo
● Em hãy viết bài nói về tập tục “đi Tết” trong dịp Tết cổ truyền của dân tộc
Em hãy viết bài nói về tập tục “đi Tết” trong dịp Tết cổ truyền của dân tộc Đi Tết hay lễ Tết, mà ngày nay được gọi nôm na là biếu Tết, vốn dĩ là một trong những phong tục tập quán đã được hình thành ngay từ thuở xa xưa trong nếp sống văn hóa của người Việt Nam.
● Giới thiệu một đặc sắc đậm đà hương vị đất nước
Giới thiệu một đặc sắc đậm đà hương vị đất nước Đã bao năm nay như thế. Mỗi lần Hồ Gươm lăn tăn ánh vàng nắng thu, mỗi lần những chòm mây mùa thu dãy Ba Vì và dãy Tam Đảo soi vào lòng sóng Hồ Tây thì (ba mươi sáu) phố phường Hà Nội lại thấy xuất hiện cái bóng dáng êm ả của người gánh cốm Vòng tiến vào theo đường cửa ô cầu Giấy.
● Em hãy viết bài văn giới thiệu về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du
Em hãy viết bài văn giới thiệu về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du Truyện Kiều là một trong những kiệt tác hàng đầu của văn học dân tộc ở mọi thời đại, kết tinh nhiều giá trị vĩnh cửu. Truyện được sáng tác bởi Nguyễn Du - đại thi hào của dân tộc.
Dựa vào một số tác phẩm văn học từ năm 1930 đến nay, anh (chị) hãy chứng minh rằng văn học đã theo sát cuộc đấu tranh của dân tộc ta, phản ánh được những ước mơ và nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta. Nền văn học Cách mạng của chúng ta từ năm 1930 trở đi đã mang một sắc thái khác hẳn trước đó. Văn học tiến bộ không ưa khóc than ủy mị không trốn tránh vào tháp ngà nghệ thuật. Các nhà văn, nhà thơ đã có một nhận thức mới và họ đã tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc. Họ đã sử dụng câu văn, lời thơ của mình làm vũ khí chiến đấu.
Hãy chọn hai trong số phong cách của tác giả sau đây: Chế Lan Viên, Nam Cao, Nguyễn Tuân phân tích làm sáng tỏ ý kiến: Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy nó đòi hỏi người sáng tác phải có phong cách nổi bật, tức là có gì đó rất riêng, mới lạ, Ý kiến trên rất bao quát nhưng cũng đưa ra đưực một khía cạnh mà nghệ thuật đòi hỏi: phong cách. Trong văn đàn Việt Nam, nói về phong cách có lẽ không ai có thể qua được Nam Cao và Nguyễn Tuân - hai tác giả truyện ngắn đặc sắc.
Vận dụng kiến thức đã học về văn nghị luận, hãy viết bài phân tích ý nghĩa cao đẹp của tình bạn trong thời đại mới Tình bạn giữ một vị trí quan trọng trong quan hệ của con người với con người. Tình bạn giúp con người vượt qua mọi khó khăn; và để đón lấy những vận hội mới đang chờ đợi phía trước nhất định phải dựa vào sự chân thành và trong sáng của tình bạn.
● Bình luận câu nói: Cái khó bó cái khôn
Bình luận câu nói: Cái khó bó cái khôn Câu nói phản ánh thực tế và quy luật khách quan: vật chất sinh ra ý thức, hoàn cảnh quy định tính cách con người.
● Nghị luận về câu ‘học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào”
Nghị luận về câu ‘học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào” Hơn một ngàn năm trước, ở nước Trung Quốc xuất hiện Tôn Ngộ Không – con khỉ đá ngổ nghịch nhưng dám quì suốt ba mùa đông trong mưa tuyết để “tầm sư học đạo”. Là Tôn Hành Giả hay chính con người ngộ ra sự cần thiết của học vấn với bản thân mình? Với Tôn Ngộ Không ba năm quỳ trong mưa tuyết và mấy chục năm học tập, vất vả kia là cái giá phải trả cho sự bất tử của “Tề Thiên Đại Thánh”
Bài 1: Từ lời nhắn nhủ của cha ông ta “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, Người trong một nước phải thương nhau cùng”, hãy bày tỏ thái độ của mình trước những mảnh đời bất hạnh và đói nghèo còn tồn tại trong xã hội ta Qua đó ông cha ta muốn nhắn nhủ với thế hệ con cháu rằng: Trong cộc sống phải biết quan tâm, yêu thương và chia sẻ lẫn nhau.
● Bàn luận về vai trò của sách đối với đời sống nhân loại
Bàn luận về vai trò của sách đối với đời sống nhân loại Chúng ta phải luôn xem sách như một công cụ hữu hiệu và vô giá trong công cuộc khai hóa nền văn minh, từ đó có thái độ trân trọng và yêu quý sách.
Ngày xưa trong sách xử thế, có người cho rằng: Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau. Hãy bày tỏ ý kiến của em về cách xử thế qua câu tục ngữ đó Câu tục ngữ có tính phê phán những kẻ hèn nhát, lọc lừa, cơ hội, lúc nào cũng mang nặng tư tưởng ngồi chờ. Tư tưởng ấy thật trái với đạo lý và truyền thống của ông cha ta đã có từ ngàn xưa.
● Hãy viết một bài văn biểu cảm về mùa thu, trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận
Hãy viết một bài văn biểu cảm về mùa thu, trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận Diễn tả cảm xúc về mùa thu một mùa đẹp trong vòng tuần hoàn của thời gian trôi chảy. Mùa thu là mùa của vẻ đẹp thiên nhiên gợi hình, gợi cảm, để lại nhiều ấn tượng khó phai trong lòng người
● Nghị luận xã hội “suy nghĩ về bản chất của thành công”
Nghị luận xã hội “suy nghĩ về bản chất của thành công” Đã bao giờ bạn tự hỏi thành công là gì mà bao kẻ bỏ cả cuộc đời mình theo đuổi? Phải chăng đó là kết quả hoàn hảo trong công việc, sự chính xác đến từng chi tiết? Hay đó là cách nói khác của từ thành đạt, nghĩa là có được một cuộc sống giàu sang, được mọi người nể phục? Vậy thì bạn hãy dành chút thời gian để lặng mình suy ngẫm.
● Anh (chị) suy nghĩ gì về tác dụng của việc đọc sách
Anh (chị) suy nghĩ gì về tác dụng của việc đọc sách Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại.
Trong bài Chí mạo hiểm, Nguyễn Bá Học có viết: Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Em hãy giải thích và phát biểu suy nghĩ về tư tưởng này Câu nói của Nguyễn Bá Học đã cho chúng ta một bài học rất có giá trị về cách lập trí. Bài học này đặc biệt có ích lợi cho thanh niên và học sinh.
Hãy trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến sau: Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa Trong mọi hoàn cảnh cuộc sống, đặc biệt những khi gặp khó khăn, thử thách, cần nêu cao bản lĩnh, không đánh mất niềm tin vào bản thân.
Bài 1: Viết một văn bản nghị luận tự chọn, trong đó có sử dụng yếu tố biểu cảm. Sau đó tóm tắt bài viết của mình trong khoảng 10-15 dòng Ai cũng có mục đích cuộc sống để tìm cho mình một cuộc sống tốt đẹp hơn, và cuộc sống chỉ đẹp khi ta có mục đích sống đúng đắn, trong sáng.
● Nghị luận xã hội: “Tác hại của thuốc lá”
Nghị luận xã hội: “Tác hại của thuốc lá” Cả thế giới đang lo âu về nạn AIDS, chưa tìm ra giải pháp thì lại xuất hiện nạn thuốc lá. Có thể nó rằng bên cạnh các tệ nạn khác, thuốc lá đã gây ra tác hại rất lớn đối với đời sống con người.
● Suy nghĩ của anh (chị) về con đường tự học
Suy nghĩ của anh (chị) về con đường tự học Tự học cũng là một cách học như bao cách học khác. Tự học là con đường ngắn nhất dẫn đến sự thành công và rèn luyện thêm cho bản thân nhiều điều cần thiết trong cuộc đời mỗi người.
● Em hiểu gì về câu nói: Cái khó bó cái khôn
Em hiểu gì về câu nói: Cái khó bó cái khôn Mỗi người chúng ta cần phải đặt ra những mục tiêu phấn đấu và phải phấn đấu hết mình để đạt được mục tiêu ấy. Đừng vì nghĩ rằng cái khó bó cái khôn, mà không chịu đi tìm cái khôn nảy sinh trong cái khó
Suy nghĩ về lòng dũng cảm Lòng dũng cảm trở thành một chuẩn mực đạo đức của xã hội, là một trong những thước đo quan trọng để đánh giá nhân cách con người.
Trong một cuộc nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Em hãy giải thích câu nói trên Đức và tài là hai tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá một con người và trở thành mục tiêu phấn đấu rèn luyện tu dưỡng của thanh niên.
Dàn ý: Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động như thế nào để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội. Bởi vậy, tuổi trẻ học đường cần góp phần vào an toàn giao thông.
● Nghị luận xã hội Lòng khoan dung
Nghị luận xã hội Lòng khoan dung Khoan dung là 1 phẩm chất đáng trân trọng của con ng.Khoan dung là biết tha thứ,bỏ qua cho những sai lầm thiếu sót của ng khác;là biết chấp nhận những yếu đuối vấp phạm của ng khác và giúp họ đứng lên sau vấp ngã.Khoan dung,còn nghĩa là tự tha thứ cho chính mình….
Bài 2: Trong “Phép màu nhiệm của đời” (NXB. Trẻ - 2005) có câu chuyện rằng: “Người hàng xóm của cậu bé 4 tuổi vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần và leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em hỏi em đã trò chuyện Trái tim vô tư ấm áp tình người của cậu bé trong câu chuyện thật sự là một bài học cho mỗi chúng ta trong phép cư xử với nhau trong đó trái tim hồn nhiên sẻ chia với nhau trong cuộc sống, có thể nói nó như một đống lửa than ấm áp tỏa lên giữa mùa đông lạnh lẽo.
Nhà văn Nguyễn Bá Học có nói: Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Em hãy giải thích và chứng minh câu nói trên Rõ ràng là chỉ có quyết tâm cao, con người mới thu được những kết quả mong muốn. Hãy dồn thêm nghị lực để cố gắng vượt lên, đó là điều mà nhà văn - nhà giáo Nguyễn Bá Học mong muốn ở thế hệ trẻ Việt Nam với hi vọng họ sẽ làm rạng rỡ non sông.
● Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam lớp 10
Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam lớp 10 I. KIẾN THỨC CƠ BẢN, 1. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam
● Soạn bài: Tổng quan văn học Việt Nam trang 5 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Tổng quan văn học Việt Nam trang 5 SGK Ngữ văn 10 Dùng hiểu biết của mình để làm sáng tỏ nhận định: Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng.
● Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
● Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ 1. Về khái niệm hoạt động giao tiếp
● Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trang 14 SGK Ngữ văn 10
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trang 14 SGK Ngữ văn 10 HĐGT là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, thông tin giữa con người với con người trong xã hội. Giao tiếp có thể được thực hiện bằng nhiều loại phương tiện, trong đó ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất.
● Khái quát văn học dân gian Việt Nam
● Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam
Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam I. KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Về khái niệm văn học dân gian
● Khái quát văn học dân gian Việt Nam trang 16 SGK Ngữ văn 10
Khái quát văn học dân gian Việt Nam trang 16 SGK Ngữ văn 10 Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn và ví dụ cho mỗi thể loại.
● Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo)
● Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo)
Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) 1. a) Nhân vật giao tiếp ở đây là một đôi thanh niên nam nữ trẻ tuổi (biểu hiện qua các từ “anh”, “nàng” và cụm từ “tre non đủ lá”- ý nói cô gái đã đến độ xuân thì).
● Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) trang 20 SGK Ngữ văn 10
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) trang 20 SGK Ngữ văn 10 Phân tích các hoạt động giao tiếp qua bức thư Bác Hồ gửi học sinh cả nước nhân ngày khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa tháng 9 năm 1945 (SGK tr. 22).
● Văn bản
● Văn bản trang 23 SGK Ngữ văn 10
Văn bản trang 23 SGK Ngữ văn 10 Mỗi văn bản trên được người nói, người viết tao ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào?
● Viết bài tập làm văn số 1 lớp 10
Viết bài tập làm văn số 1 lớp 10 1. Hãy ghi lại những cảm nghĩ chân thực của anh (chị) về một trong các sự việc, hiện tượng hoặc con người sau: Những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông.
Viết bài viết số 1 - Cảm nghĩ về một hiện tượng đời sống hoặc một tác phẩm văn học trang 26 SGK Ngữ văn 10 Vận dụng được những hiểu biết đó để viết một bài văn nhằm bộc lộ cảm nghĩ của bản thân về một sự vật, hiện tượng gần gũi trong thực tế hoặc về một tác phẩm quen thuộc.
● Cảm nhận sau khi đọc xong truyện Người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ).
Cảm nhận sau khi đọc xong truyện Người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ). Chuyện Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ đã làm xúc động bao thế hệ bạn đọc bởi những phẩm chất cao quý nhưng cuộc đời lại đầy oan khổ của một người con gái.
● Cảm nhận về câu ca dao: "Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai"
Cảm nhận về câu ca dao: "Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai" Thân phận người phụ nữ trong chế độ phong kiến đã chịu rất nhiều thiệt thòi và bất hạnh. Đã có nhiều điển hình về sự bất hạnh đó. Một nàng Kiều gian truân, ngậm đắng nuốt cay khóc thầm cho cuộc đời mình.
● Cảm nhận về truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Cảm nhận về truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Ra đời cách đây gần 50 năm (1966), nhưng truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, mỗi lần đọc lại, vẫn đem đến cho chúng ta niềm xúc động mới mẻ lạ thường.
● Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Sử thi Đăm Săn)
● Soạn bài Chiến thắng Mtao Mxây trang 30 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Chiến thắng Mtao Mxây trang 30 SGK Ngữ văn 10 Sử thi là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hay nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.
● Đọc hiểu văn bản Chiến thắng Mtao Mxây
Đọc hiểu văn bản Chiến thắng Mtao Mxây Gợi dẫn 1. Thể loại Sử thi là một thể loại tự sự, thường được thể hiện bằng thơ, xuất hiện rất sớm trong lịch sử văn học “nhằm ngợi ca sự nghiệp anh hùng có tính toàn dân và có ý nghĩa trọng đại đối với dân tộc trong buổi bình minh của lịch sử.
Hãy nêu tóm tắt diễn biến trận đánh để so sánh tài năng, phẩm chất của hai tù trưởng Đăm Săn và Mtao Mxây. Tóm lại, diễn biến của hiệp đấu xảy ra liên tiếp, căng thẳng đầy kịch tính. Mtao Mxây tỏ ra kém cỏi còn Đăm Săn là tù trưởng tài giỏi và kết quả Đăm Săn là người chiến thắng
● Phân tích đoạn cuối trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây
Phân tích đoạn cuối trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây Đăm Săn là khát vọng về cuộc sống bình yên, là niềm tin vào sức mạnh của kẻ chiến thắng
● Cảm nhận về vẻ đẹp của Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn)
Cảm nhận về vẻ đẹp của Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn) Đoạn trích đã đem lại cho ta những cách nhìn độc đáo về người anh hùng Đăm Săn trong chiến công bảo vệ buôn làng, đem lại bình yên cho bến nước.
● Phân tích vẻ đẹp của Đăm Săn trong đoạn trích chiến thắng “Mtao Mxây”
Phân tích vẻ đẹp của Đăm Săn trong đoạn trích chiến thắng “Mtao Mxây” Từ bao đời nay, người Ê-đê đã cùng quây quần bên bếp lửa, nghe không biết chán từ đêm này qua đêm khác “khan Đăm Săn”, bài ca về người tù trưởng anh hùng của dân tộc mình với những chiến công hiển hách trong xây dựng phát triển buôn làng và bảo vệ cộng đồng chống lại bao kẻ thù hung hãn. Trong chiến công lừng lẫy ấy, ngất ngây lòng người vẫn là đoạn “Chiến thắng Mtao Mxây”, chứng tỏ tài năng, bản lĩnh, lòng dũng cảm phi thường và sức mạnh vô địch của Đăm Săn.
● Vẻ đẹp người anh hùng Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây
Vẻ đẹp người anh hùng Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây Cảm nhận sâu sắc của bản thân về vẻ đẹp người anh hùng sử thi.Giá trị nhân văn của đoạn trích
● So sánh lời nói, cử chỉ, hành động của hai nhân vật Đam Săn và Mtao Mxây
So sánh lời nói, cử chỉ, hành động của hai nhân vật Đam Săn và Mtao Mxây Đam Săn là bộ sử thi nổi tiếng, là niềm tự hào của nhân dân Tây Nguyên. Đam Săn là nhân vật chính là đại diện, biểu trưng cho sức mạnh của các cộng đồng người Tây Nguyên trong buổi đầu xây dựng và bảo vệ buôn làng. Vì thế, người Tây Nguyên dùng những ngôn từ, hình ảnh đẹp nhất để ca ngợi sự dũng mãnh của chàng.
● Thái độ và tình cảm của cộng đồng đối với mục đích của cuộc chiến và người anh hùng
Thái độ và tình cảm của cộng đồng đối với mục đích của cuộc chiến và người anh hùng Thái độ và tình cảm của cộng đồng đối với mục đích của cuộc chiến và người anh hùng
● Hãy tưởng tượng mình là Đăm Săn để kể lại trận đánh Mtao Mxây
Hãy tưởng tượng mình là Đăm Săn để kể lại trận đánh Mtao Mxây Hãy tưởng tượng mình là Đăm Săn để kể lại trận đánh Mtao Mxây theo sử thi Đăm Săn.
Phân tích giá trị miêu tả và biểu cảm của đoạn Đoàn người đông như bầy cà tong... đi cõng nước trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Nghệ thuật so sánh, cường điệu hồn nhiên. Các đối tượng so sánh thật cụ thể nhưng cũng thật gợi cảm. Đoàn nô lệ đi theo Đăm Săn thật đông thể hiện niềm vui chiến thắng
● Kể lại trận đánh Mtao Mxây trong vai người kể là Đăm Săn
Kể lại trận đánh Mtao Mxây trong vai người kể là Đăm Săn Sau trận đánh thắng Mtao Mxây, danh tiếng của tôi vang khắp nơi, đâu đâu cũng nghe thấy, vang tận đến tai các thần. Sau trận ấy, tôi thật sự trờ thành một chàng tù trưởng mới giàu lên, đang tràn đầy sức trai, tiếng tăm lừng lẫy
● Phân tích nhân vật người anh hùng Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây
Phân tích nhân vật người anh hùng Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây Đoạn trích đã đem lại cho ta những cách nhìn độc đáo về người anh hùng Đăm Săn trong chiến công bảo vệ buôn làng, đem lại bình yên cho bến nước, lời kể chuyện hấp dẫn cùng ngôn ngữ miêu tả khoa trương tạo được dấu ấn đặc sắc, chứa đựng những giá trị nhân văn đặc trưng của sử thi.
● Văn bản (tiếp theo) trang 37 SGK Ngữ văn 10
Văn bản (tiếp theo) trang 37 SGK Ngữ văn 10 Viết câu khác tiếp theo câu văn đã cho để tạo thành một văn bản. Đặt tên cho văn bản đã viết.
● Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy
● Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy trang 39 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy trang 39 SGK Ngữ văn 10 1. Tóm tắt: Sau khi giúp An Dương Vương xây dựng xong Loa Thành, trước khi ra về, thần Kim Quy còn tặng cho chiếc vuốt để làm lẫy nỏ thần.
● Đọc hiểu Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ
Đọc hiểu Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ Gợi dẫn 1. Thể loại Đây là một truyền thuyết rất quen thuộc trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, thuộc chủ đề giữ nước – chủ đề lớn của thể loại truyền thuyết. Lấy đề tài từ lịch sử nhưng truyền thuyết không phải là lịch sử.
● Anh chị hãy nêu cảm nghĩ của mình về truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
Anh chị hãy nêu cảm nghĩ của mình về truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy “Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu - Trái tim lầm chỗ để trên đầu - Nỏ thần vô ý trao tay giặc - Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu” (Tố Hữu)
● Cảm nhận về truyền thuyết Mị Châu - Trọng Thủy
Cảm nhận về truyền thuyết Mị Châu - Trọng Thủy Mị Châu - Trọng Thủy là một truyền thuyết bi tráng nhất. Ý nghĩa lịch sử của nó luôn luôn mới mẻ đối với dân tộc Việt Nam, đất nước Việt Nam chúng ta trong bất cứ thời đại lịch sử nào. Bài học về cảnh giác với kẻ thù trong sự nghiệp giữ nước cũng suy ngẫm, cũng thấy đau xót và thấm thía
● Ý kiến về hành động cho Trọng Thủy xem nỏ thần của Mị Châu
Ý kiến về hành động cho Trọng Thủy xem nỏ thần của Mị Châu Nỏ thần là bí mật quốc gia, nàng đã tiết lộ cho người khác. Nàng đã không làm tròn nghĩa vụ với quôc gia dẫn đến hậu quả vô cùng nghiêm trọng
● Ý nghĩa hình ảnh Ngọc trai - giếng nước
Ý nghĩa hình ảnh Ngọc trai - giếng nước Bài học của thế hệ sau là cách xử lí mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa riêng và chung, giữa tình yêu và đất nước. Phải đặt lợi ích quốc gia dân tộc hài hòa với tình yêu vợ chồng
Hãy kể lại truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy, bằng lời của anh (chị) với một kết thúc khác với kết thúc của tác giả dân gian Hãy kể lại truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy, bằng lời của anh (chị) với một kết thúc khác với kết thúc của tác giả dân gian
● Phân tích nhân vật An Dương Vương
Phân tích nhân vật An Dương Vương Việc mất nước Âu Lạc, người chịu trách nhiệm chính là An Dương Vương. Ông vua tuy có công xây dựng, bảo vệ đất nước nhưng đã chủ quan, mất cảnh giác xem thường kẻ địch dẫn đến bi kịch quốc gia, gia đình, cá nhân
● Em hiểu gì về các chi tiết xoay quanh nhân vật Mị Châu
Em hiểu gì về các chi tiết xoay quanh nhân vật Mị Châu Hư cấu các chi tiết về Mị Châu, người xưa đã thể hiện thái độ, tình cảm và sự đánh giá công bằng, hết sức nhân văn đối với nàng
Lập dàn ý bài văn tự sự I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Lập dàn ý bài văn tự sự là dựng nên bộ khung cho câu chuyện mà mình sẽ viết hay sẽ kể.
● Lập dàn ý cho bài văn tự sự trang 44 SGK Ngữ văn 10
Lập dàn ý cho bài văn tự sự trang 44 SGK Ngữ văn 10 Lập dàn ý cho bài văn tự sự là nêu rõ những nội dung chính của câu chuyện mà mình sẽ kể lại, thuật lại, sắp xếp các ý theo trình tự trước sau sao cho bộc lộ được ý tưởng, chủ đề của truyện.
● Uy - lit - xơ trở về (trích Ô - đi - xê)
● Soạn bài: Uy-lít-xơ trở về trang 47 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Uy-lít-xơ trở về trang 47 SGK Ngữ văn 10 Cách kể chuyện của Hô-me-rơ qua đoạn trích tạo ra hiệu quả gì? Biện pháp nghệ thuật nào thường được sử dụng để khắc họa phẩm chất nhân vật? Biện pháp nào được sử dụng ở khổ cuối của đoạn trích?
Soạn bài Uy-lít-xơ trở về I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tóm tắt đoạn trích Sau khi hạ được thành Tơ-roa, Uy-lít-xơ “hồi quân” trở về quê hương.
● Trong vai Tê-lê-mác kể lại buổi Uy-Iit-xơ trở về
Trong vai Tê-lê-mác kể lại buổi Uy-Iit-xơ trở về Tôi là Tê-lê-mác, con trai của vị anh hùng Uy-lít-xơ. Sau khi hạ được thành Tơ-roa, người cha vĩ đại của tôi đã phải trải qua hai mươi năm lênh đênh trên biển cả, đương đầu với rất nhiều thử thách trước khi về được quê hương I-tác
● Đọc hiểu văn bản Uy-lít-xơ trở về
Đọc hiểu văn bản Uy-lít-xơ trở về Gợi dẫn 1. Tác giả Hô-me-rơ là nhà thơ lớn mở đầu cho lịch sử văn học cổ đại Hi Lạp, “cha đẻ của thơ ca Hi Lạp”. Về tiểu sử của Hô-me-rơ, theo nhiều nhà Hi Lạp học thì ông là một nghệ sĩ dân gian, đã có công sưu tầm, chỉnh đốn những bài ca dân gian ngắn về “truyền thuyết cuộc chiến tranh Tơ-roa”
● Tê-lê-mác kể lại cành người cha của mình là Uy-lít-xơ trở về
Tê-lê-mác kể lại cành người cha của mình là Uy-lít-xơ trở về Sau hơn hai mươi năm trời ròng rã xa quê hương, phải chịu bao nhiêu gian nan,thử thách, giờ thì cha tôi đã trở về nhà. Chỉ có điều là cha giấu mình trong bộ dạng của một kẻ ăn mày rách rưới. Cha làm như vậy để thử xem người vợ hiền yêu dấu của mình có nhận ra mình hay không
● Ra - ma buộc tội (Trích sử thi Ra - ma - ya - na )
● Soạn bài Ra-ma buộc tội trang 55 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Ra-ma buộc tội trang 55 SGK Ngữ văn 10 1. Tóm tắt: Câu chuyện diễn ra ở vương quốc Kô-sa-la. Vua Đa-xa-ra-tha có bốn người con trai do ba bà vợ sinh ra.
● Phân tích cảnh Ra-ma buộc tội Xi-ta
Phân tích cảnh Ra-ma buộc tội Xi-ta Đọc sử thi Ra- a-ya-na ta như thấy ngọn lửa sáng rực bừng ánh mặt trời, nàng Xi-ta lộng lẫy kiều diễm múa như bay theo ánh lửa, thần lửa A-nhi minh chứng và cứu sống nàng. Ra-ma dang đôi cánh tay đón Xi-ta, nước mắt chan hòa sung sướng, vừa ân hận, vừa tự hào
● Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật nàng Xi-ta trong đoạn trích Ra-ma buộc tội
Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật nàng Xi-ta trong đoạn trích Ra-ma buộc tội Không khí trong lành và tình yêu thương vô bờ bến toát ra từ những trang sử thi Ra-ma-ya-na chính bởi vẻ đẹp thẳm sâu của nữ nhân vật: nàng Xi-ta.
● Đọc hiểu văn bản Ra-ma buộc tội
Đọc hiểu văn bản Ra-ma buộc tội Gợi dẫn 1. Thể loại Sử thi là giai đoạn thứ hai trong lịch sử phát triển của văn học cổ đại ấn Độ, một nền văn học ra đời trên cơ sở nền văn minh lớn và phát triển sớm của nhân loại – văn minh sông ấn. Sử thi là một thể loại lớn của văn học dân gian, nó là niềm tự hào của các dân tộc trên thế giới vào buổi bình minh của loài người.
● Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
● Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - 1. Sự việc là “cái xảy ra được nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt với những cái xảy ra khác” (Theo Từ điển tiếng Việt).
● Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Ôn tập về miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự, lưu ý những kiến thức sau: 1. Miêu tả là dùng ngôn ngữ (hay một phương tiện nghệ thuật khác) làm cho người nghe (người đọc, người xem) có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người như đang hiện ra trước mắt.
● Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự trang 61 SGK Ngữ văn 10
Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự trang 61 SGK Ngữ văn 10 Tự sự là kể chuyện, phương thức dùng ngôn ngữ kể chuyện trình bày một chuỗi sự việc, từ sự việc này đến sự việc kia, và cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa (có thể gọi sự kiện tình tiết thay vào sự việc).
● Tấm Cám
● Soạn bài Tấm Cám trang 65 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Tấm Cám trang 65 SGK Ngữ văn 10 Căn cứ vào định nghĩa truyện cổ tích, hãy tìm trong truyện ”Tấm Cám' những dẫn chứng để làm rõ đặc trưng của truyện cổ tích thần kì (SGK, tr. 72)
Tóm tắt truyện Tấm Cám Truyện Tấm Cám phản ánh cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội, nói lên số phận của những con người mồ côi, bất hạnh và thể hiện khát vọng chiến thắng cái ác giành và giữ hạnh phúc
● Phân tích mỗi hình thức biến hóa mang một ý nghĩa đặc sắc riêng của truyện Tấm Cám
Phân tích mỗi hình thức biến hóa mang một ý nghĩa đặc sắc riêng của truyện Tấm Cám Tấm chết, linh hồn hóa thân thành chim vàng anh, cây xoan đào ,khung cửi, rồi cây thị ,quả thị. Đây vốn là những vật rất gần gũi trong cuộc sống của người lao động nơi thôn quê dân dã. Mỗi hình thức biến hóa mang một ý nghĩa đặc sắc riêng
Từ truyện cổ tích Tấm Cám ngày xưa, hãy xây dựng thành một truyện cổ tích mới về “cô Tấm ngày nay” và kể lại câu chuyện đó. Xây dựng một nhân vật cô Tấm thời hiện đại dựa trên cốt truyện cổ tích Tấm Cám
● Phân tích đặc trưng của truyện cổ tích thần kì qua truyện Tấm Cám
Phân tích đặc trưng của truyện cổ tích thần kì qua truyện Tấm Cám Yếu tố thần kì chính là nét đặc trưng không thể thiếu của truyện cổ tích thần kì, góp phần quan trọng tạo nên một thế giới cổ tích lấp lánh, mang vẻ đẹp kì diệu và sức hấp dẫn kì lạ đối với con người
Đọc hiểu văn bản Tấm Cám Gợi dẫn 1. Thể loại Truyện cổ tích là một thể loại truyện dân gian có nguồn gốc từ thời nguyên thủy nhưng chủ yếu phát triển trong xã hội có giai cấp với chức năng chủ yếu là phản ánh và lí giải những vấn đề xã hội, những số phận khác nhau của con người. Theo Nguyễn Đổng Chi, truyện cổ tích có bốn đặc điểm:
● Cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp hình tượng Tấm
Cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp hình tượng Tấm Nhân vật cô Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám là một cô gái xinh đẹp, thảo hiền,có tấm lòng nhân hậu, cô luôn cố gắng đấu tranh chống lại cái ác để hướng đến cái thiện,giành lại hạnh phúc của mình.
Phân tích truyện Tấm Cám Truyện cổ thần kì Tấm - Cám kể lại số kiếp long đong trong một phần đời của Tấm kể từ ngày mất mẹ, mất cha, và phải sống với mụ dì ghẻ và đứa em gái cay nghiệt độc ác. Qua nghệ thuật hư cấu truyện với những chi tiết thần kì, phần đời ấy, sự chuyển biến hình tượng của Tấm chính là sự đấu tranh giữa điều thiện với cái ác, là sự mâu thuẫn và xung đột trong gia đình dưới chế độ mẫu hệ
● Phân tích diễn biến của truyện để thấy mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám
Phân tích diễn biến của truyện để thấy mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám Diễn biến của truyện Tấm Cám là diễn biến của những sự việc nổi bật gắn với những biến cố trong cuộc đời Tấm
● Phân tích cuộc đấu tranh giành và giữ hạnh phúc của cô gái mồ côi trong truyện Tấm Cám
Phân tích cuộc đấu tranh giành và giữ hạnh phúc của cô gái mồ côi trong truyện Tấm Cám Truyện Tấm Cám không chỉ dừng ở kết thúc phổ biến đó mà còn tiếp thêm một chặng nữa của cuộc đời nhân vật. Tấm trở thành hoàng hậu nhưng vẫn bị cái ác tiêu diệt. Cô Tấm lương thiện, hiếu thảo trèo cau hái quả cúng cha đã bị mẹ con Cám chặt cây giết chết. Cô Tấm hiền lành, ngây thơ vừa ngã xuống, một có gái mạnh mẽ và quyết liệt hơn sống dậy, hóa thân trở về với cuộc đời, công khai chống lại cái ác đòi hạnh phúc
● Hành động trả thù của Tấm đối với Cám
Hành động trả thù của Tấm đối với Cám Đó là mâu thuẫn giữa thiện và ác, giữa lao động và bóc lột, giữa thật thà và gian trá. Tấm đại diện cho những người lao động lương thiện, cho cái Thiện, mẹ con Cám đại diện cho những kẻ bất lương, cho cái ác.
● Bài văn hội ngộ Tấm Cám dưới âm phủ
Bài văn hội ngộ Tấm Cám dưới âm phủ Với đề bài “hãy kể lại cuộc gặp gỡ giữa Tấm và Cám dưới Âm phủ”, một học sinh lớp 10 chuyên Anh đã có bài tưởng tượng sinh động.
● Vai trò của yếu tố thần kì trong truyện Tấm Cám
Vai trò của yếu tố thần kì trong truyện Tấm Cám Như mọi truyện cổ tích khác, Tẩm Cám cũng được dựng lên từ nhiều yếu tố li kì. Hãy đi sâu vào khám phá thế giới thần kì của thiên truyện để thấy hết ý nghĩa giá trị to lớn của nó và cũng để giải mã cho sự nghi hoặc đã được đặt ra từ thời thơ bé của ta.
● Kể lại câu chuyện tưởng tượng về cô Tấm đang ở nhà bà hàng nước, nhớ nhà, nhớ vua, mong được đoàn tụ
Kể lại câu chuyện tưởng tượng về cô Tấm đang ở nhà bà hàng nước, nhớ nhà, nhớ vua, mong được đoàn tụ Kể lại câu chuyện tưởng tượng về cô Tấm đang ở nhà bà hàng nước, nhớ nhà, nhớ vua, mong được đoàn tụ. Từ ngày về ở với bà cụ hàng nước, Tấm được sống trong khung cảnh ấm cúng của gia đinh. Bà cụ yêu quý Tấm vô cùng, coi cô như con đẻ.
“Đặc sắc nghệ thuật của truyện là khắc họa được hình tượng Tấm có sự phát triển về tính cách. Bạn hiểu như thế nào về nhận định trên? Đó cũng là thái độ của nhân dân kiên quyết diệt trừ cái ác, đứng về cái thiện, thể hiện khát khao cháy bỏng về lẽ công bằng ở đời. Đó cũng là công lí và đạo lí dân gian, làm nên vẻ đẹp trọn vẹn của câu chuyện cổ tích thần kì Tấm Cám.
● Tìm hiểu vẻ đẹp của truyện Tấm Cám
Tìm hiểu vẻ đẹp của truyện Tấm Cám Thái độ của nhân dân kiên quyết diệt trừ cái ác, đứng về cái thiện thể hiện khát khao cháy bông về lẽ công bằng ở đời. Đó cũng là công lí và đạo lí dân gian, làm nên vẻ đẹp trọn vẹn của câu chuyện cổ tích thần kì Tấm Cám
● Phân tích thân phận và con đường đến với hạnh phúc của cô gái mồ côi trong truyện Tấm Cám.
Phân tích thân phận và con đường đến với hạnh phúc của cô gái mồ côi trong truyện Tấm Cám. Tấm nhờ chăm chỉ, lương thiện mà được Bụt giúp đỡ, từ cô gái mồ côi nghèo trở thành hoàng hậu. Đó là con đường đến với hạnh phúc của các nhân vật thiện như Tấm trong truyện cổ tích châu Âu và thế giới. Điều đó một mặt phản ánh ước mơ thiện thắng ác, mặt khác còn nêu triết lí “ở hiền gặp lành”, một triết lí phổ biến trong truyện cổ tích.
● Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
● Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự trang 73 SGK Ngữ văn 10
Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự trang 73 SGK Ngữ văn 10 Trong văn tự sự, các yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò rất quan trọng, giúp cho văn tự sự được sinh động và có chiều sâu của cảm xúc. Muốn miêu tả và biểu cảm có hiệu quả cao trong văn bản tự sự cần có năng lực quan sát, liên tưởng, tưởng tượng...
● Luyện tập: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự trang 76 SGK Ngữ văn 10
Luyện tập: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự trang 76 SGK Ngữ văn 10 Viết đoạn văn tự sự kể về một chuyến đi trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
● Cảm tưởng của anh (chị) về bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão
Cảm tưởng của anh (chị) về bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão Tỏ lòng là bài thơ nói về chí làm trai theo quan niệm Nho giáo xưa. Bài thơ đã xây dựng nên một hình tượng đẹp về người anh hùng thời loạn: một tráng sĩ hiên ngang tay cắp ngang ngọn giáo, đánh đông dẹp bắc để lập công danh. Bài thơ khiến ta nhớ đến bài ca dao:
● Thơ thiên nhiên trong Ức Trai thi tập và Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi
Thơ thiên nhiên trong Ức Trai thi tập và Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi Tìm hiểu kho tàng thơ chữ Nôm và chữ Hán của Nguyễn Trãi để lại cho hậu thế, chúng ta có thể thấy một nét đặc sắc trong những bài thơ thiên nhiên của ông. Cùng viết về thiên nhiên,
● Cảm nhận về mùa xuân trong thơ Hồ Chí Minh
Cảm nhận về mùa xuân trong thơ Hồ Chí Minh Từ bao đời nay, mùa Xuân đã trở thành nguồn cảm hứng không bao giờ vơi cạn của biết bao thi nhân, nghệ sĩ. Xuân trong thơ Hồ Chí Minh là mùa Xuân hiện hữu của đất trời, Xuân bởi lòng người, Xuân của lịch sử và của mong ước tương lai…
Hãy ghi lại cảm nghĩ chân thực của anh (chị) về những ngày đầu tiên bước vào trường Trung học phổ thông Đã chín lần tôi được dự lễ khai giảng năm học mới, vậy mà trước lễ khai giảng năm nay – năm thứ mười, tôi vẫn không khỏi hồi hộp và lo lắng.
● Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong ca dao
Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong ca dao 1. DẪN NHẬP. Không phải quá tự hào, nhưng có lẽ trên thế giới, hiếm có dân tộc nào kiên cường bất khuất, mà lại nặng tình, nặng nghĩa như người dân Việt. Vó ngựa Nguyên Mông dẵm nát đất Trung Nguyên nhưng bao lần đến Việt Nam đều phải quay về. Giặc Pháp, giặc Mĩ hiện đại thiện chiến cũng đành thất bại.
Hãy viết về mùa thu Trong năm, có lẽ mùa thu là đẹp nhất. Thu dịu dàng mà lại thanh tao, lịch lãm. Thu không cháy bỏng gắt gao như hạ, không lạnh lùng buốt giá như đông và cũng chẳng ướt át sụt sùi như xuân diễm lệ.
● Em hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thân yêu nhất
Em hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thân yêu nhất Trong cuộc sống hằng ngày, có biết bao nhiêu người đáng để chúng ta thương yêu và dành nhiều tình cảm. Còn riêng tôi, hình ảnh người bố sẽ mãi mãi là ngọn lửa thiêng liêng, sưởi ấm tầm hồn tôi mãi tận sau này
● Hãy viết một bài văn trong đó nói lên những suy nghĩ của em về mẹ
Hãy viết một bài văn trong đó nói lên những suy nghĩ của em về mẹ Dẫu cuộc sống có bao nhiêu bộn bề lo toan nhưng mỗi lần nghĩ về mẹ lòng tôi lại cảm thấy bình yên và ấm áp đến lạ lùng. Mẹ là tấm gương về sự tần tảo, tấm lòng bao dung và đức hi sinh cho chồng cho con mà suốt cuộc đời này tôi phải noi theo và học tập.
Viết cảm nghĩ của em về mẹ Con mừng khi giờ đây mẹ đang hạnh phúc. Con luôn tự hào về mẹ và luôn tự hào về mình bởi trên đời này, con là người hạnh phúc nhất.
Cảm nghĩ khi xa nhà Tâm trạng nhớ nhung của cô gái nhỏ khi lần đầu xa gia đình để bước chân vào ngôi trường mới, bạn mới, thầy cô mới.
Chiếc nón lá là một sản phẩm thủ công mĩ nghệ của Việt Nam. Em hãy viết bài giới thiệu chiếc nón ấy cho bạn bè thế giới biết Nghề làm nón Chuông đã được nâng từ một nghề thủ công thành một mĩ nghệ. Nếu chiếc mũ rộng vành là biểu tượng để nhận ra người Mỹ La tinh thì chiếc nón là hình ảnh để nhận ra người Việt Nam, nhất là người phụ nữ Việt Nam
● Hãy viết bài văn tả quang cảnh nhà tù trưởng Đăm Săn sau khi chiến thắng Mtao Mxây
Hãy viết bài văn tả quang cảnh nhà tù trưởng Đăm Săn sau khi chiến thắng Mtao Mxây Hãy viết bài văn tả quang cảnh nhà tù trưởng Đăm Săn sau khi chiến thắng Mtao Mxây
● Soạn bài Tam đại con gà trang 78 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Tam đại con gà trang 78 SGK Ngữ văn 10 Tam đại con gà vạch rõ bản chất của nhân vật “Thầy” qua những việc gây cười và ý nghĩa phê phán sâu sắc. Là truyện cười chỉ trích thói “sĩ diện hão” của những thầy đồ dốt mà hay giấu dốt, từ đó nêu một bài học cho muôn đời về sự chân thành trong học hỏi.
Đọc hiểu Tam đại con gà Gợi dẫn 1. Thể loại Truyện cười là một thể loại văn học dân gian xuất hiện từ thời xã hội phân chia giai cấp, rất phát triển và có sức sống lâu bền. Cho đến nay, kho tàng truyện cười vẫn tiếp tục được bổ sung.
● Phân tích hành động và lời nói của nhân vật để làm sáng tỏ thủ pháp gây cười
Phân tích hành động và lời nói của nhân vật để làm sáng tỏ thủ pháp gây cười Nhân vật Thầy đồ trong truyện cười Tam đại con gà đã có những hành động và lời nói bộc lộ rõ bản chất ngu dốt của mình khiến người đọc bật ra tiếng cười một cách thoải mái, tự nhiên nhất.
● Phân tích Truyện Tam đại con gà
Phân tích Truyện Tam đại con gà Bản chất nhân vật thầy đồ được khẳng định ngay từ đầu là dốt nát. Dốt nát nhưng lại hay khoe giỏi, đó là mâu thuẫn trái tự nhiên ở nhân vật. Câu chuyện muốn minh chứng cho mâu thuẫn đó nhưng qua các tình huống, mâu thuẫn này lại biến đổi đi một chút trở thành: dốt nhưng luôn tìm cách giấu dốt
● Soạn bài Nhưng nó phải bằng hai mày trang 80 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Nhưng nó phải bằng hai mày trang 80 SGK Ngữ văn 10 Truyện phê phán thói tham nhũng của bọn tham quan thời phong kiến qua việc kết hợp giữa lời nói và hành động của thầy lí. Lòng tham đã bóp méo sự thật, chà đạp lên công lí và vừa đáng thương vừa đáng giận của người dân khi lâm vào cảnh kiện tụng.
● Đọc hiểu văn bản Nhưng nó phải bằng hai mày
Đọc hiểu văn bản Nhưng nó phải bằng hai mày - Gợi dẫn 1. Thể loại (Xem bài Tam đại con gà) 2. Tác phẩm
● Phân tích truyện Nhưng nó phải bằng hai mày
Phân tích truyện Nhưng nó phải bằng hai mày Truyện cười Nhưng nó phải bằng hai mày nói về cuộc sử kiện không công bằng giữa Lí trưởng đối với Ngô và Cải.Câu chuyện lên án nạn tham nhũng của những người có chức có quyền đối với những người nhân dân bần hàn nghèo khổ
● Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề tham nhũng qua truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”
Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề tham nhũng qua truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” Nhưng nó phải bằng hai màv là tiếng cười như một đòn roi đối với nạn tham nhũng trong việc xử kiện của bọn quan lại trong xã hội phong kiến suy tàn
● Đặc trưng của thể loại truyện cười
Đặc trưng của thể loại truyện cười Truyện cười là thể loại truyện có kết cấu ngắn gọn nhưng chặt chẽ, ít nhân vật, ngôn ngữ giản dị, trong sáng. Truyện cười nhằm mục tiêu giải trí là chính nhưng đôi khi phê phán cái đáng cười, thể hiện niềm lạc quan của con người với cuộc sống.
“Tiếng cười trở thành vũ khí tinh thần quan trọng vực dậy tinh thần của nhân dân từ hiện thực còn tồn tại nhiều bất công ngang trái". Phân tích các truyện cười trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 (tập 1) để làm rõ ý kiến trên Hai câu chuyện nhỏ trong hàng loạt những truyện cười dân gian đã đem lại cho người đọc người nghe nhận thức sầu sắc về bản chất thối nát của tầng lớp thông trị phong kiến.
● Viết bài làm số 2: Văn tự sự
● Kể lại một câu chuyện sâu sắc về gia đình.
Kể lại một câu chuyện sâu sắc về gia đình. Cô gái mới có 18 tuổi, cô - như hầu hết các thanh niên ngày nay - chán sống chung trong một gia đình nề nếp. Cô chán lối sống khuôn phép của gia đình.
● Hãy tưởng tượng mình là Mị Châu, kể lại câu chuyện thần và Trọng Thuỷ.
Hãy tưởng tượng mình là Mị Châu, kể lại câu chuyện thần và Trọng Thuỷ. Tôi là Mị Châu, con gái yêu của vua An Dương Vương. Người con gái được vua cha yêu thương hết mực nhưng cũng gieo vạ lớn cho cha và đất nước vì nhẹ dạ và ngây thơ tin người.
● Hãy tưởng tượng mình là Xi-mông, kể lại câu chuyện về người cha Phi-líp.
Hãy tưởng tượng mình là Xi-mông, kể lại câu chuyện về người cha Phi-líp. Tôi là đứa trẻ bất hạnh vì không có bố. Tuy lớn lên trong vòng tay yêu thương của mẹ nhưng tôi vẫn thấy thiếu thốn tình cảm của một người bố. Điều mà tôi sợ nhất là ngày ngày đến trường, lũ trẻ nghịch ngợm cứ quây quanh tôi mà la toáng lên: “Ê, ê! Thằng con hoang không có bố!”.
● Viết bài làm số 2: Văn tự sự trang 81 SGK Ngữ văn 10
Viết bài làm số 2: Văn tự sự trang 81 SGK Ngữ văn 10 Văn tự sự (kể chuyện) cần phải có cốt truyện, nhân vật, tình huống,... Nếu đề cho sẵn các yếu tố này, HS chỉ cần tìm cách diễn đạt sao cho sáng tạo, có thể sự sáng tạo đó là một góc nhìn mới (so với truyện đã có), hay ngôn từ mới, cảm xúc mới...
● Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa
● Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa trang 82 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa trang 82 SGK Ngữ văn 10 Những biện pháp nghệ thuật thường được dùng trong ca dao? Những biện pháp đó có gì khác với nghệ thuật thơ trong văn học viết?
Phân tích bài ca dao sau: "Muối ba năm muối đang còn mặn...Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa" Bài ca thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người lao động: gắn bó, thủy chung trong tình nghĩa vợ chồng, trong tình yêu đôi lứa.
● Tìm 5 bài ca dao mở đầu bằng “Thân em như...”
Tìm 5 bài ca dao mở đầu bằng “Thân em như...” Số phận người phụ nữ xưa thông qua các bài ca dao than thân, yêu thương,tình nghĩa
● Giới thiệu chùm ca dao than thân
Giới thiệu chùm ca dao than thân Đó là những câu ca dao được cất lên từ những kiếp người đau khổ lầm than trong xã hội cũ. Những con người ấy phái chịu trăm đắng ngàn cay, những đè nén, áp bức, những uất ức, tủi nhục, hờn giận
● Giới thiệu một số biện pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao yêu thương, tình nghĩa
Giới thiệu một số biện pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao yêu thương, tình nghĩa Yêu thương tình nghĩa là một trong những chủ đề chính của ca dao Việt Nam. Nội dung chủ yếu của các bài ca dao này phản ánh đời sống tình cảm, tình nghĩa trong các quan hệ gia đình, quê hương, đất nước, tình yêu đôi lứa, tình bạn, láng giềng
● Thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số bài ca dao than thân
Thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số bài ca dao than thân Có thể nói, những bài ca dao than thân trách phận không chỉ là lời than thở vì cuộc đời, cảnh ngộ khổ cực, đắng cay, mà còn là tiếng nói phản kháng, tiếng nói khẳng định giá trị, phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội cũ
● Phân tích bài ca dao sau: "Trèo lên cây khế nửa ngày...Ta như sao vượt chờ Trăng giữa trời"
Phân tích bài ca dao sau: "Trèo lên cây khế nửa ngày...Ta như sao vượt chờ Trăng giữa trời" Bài ca thể hiện chân thực và cảm động một tâm trạng phổ biến trong tình yêu của người bình dân xưa: chua xót, tủi buồn cho tình duyên trắc trở; đồng thời bài ca cũng man mác một giọng điệu than thở, tủi hờn cho thân phận
● Phân tích bài ca dao sau: "Ước gì sông rộng một gang, Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi"
Phân tích bài ca dao sau: "Ước gì sông rộng một gang, Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi" Bài ca là lời của cô gái, bày tỏ một ước mơ trong tình yêu đôi lứa. Chỉ có hai câu lục bát mà đủ diễn tả một tình yêu thiết tha, mãnh liệt
● Những đặc điểm nghệ thuật nổi bật của ca dao
Những đặc điểm nghệ thuật nổi bật của ca dao Những đặc điểm nổi bật về nghệ thuật của ca dao dân ca Việt Nam
● Tìm những bài ca dao về nỗi nhớ người yêu, về cái khăn
Tìm những bài ca dao về nỗi nhớ người yêu, về cái khăn Những bài ca dao nói về nỗi nhớ nhung của các chàng trai, cô gái trong tình yêu
Cảm nghĩ của anh chị về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số bài ca dao than thân trách phận. Những số phận đáng thương, éo le của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa thông qua một số bài ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa
● Phân tích một số bài ca dao để làm nổi bật số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa
Phân tích một số bài ca dao để làm nổi bật số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa Hai câu hát trên không chỉ là tiếng nói xót xa cho thân phận bị phụ thuộc của người phụ nữ mà còn là tiếng nói khẳng định giá trị, phẩm chất của họ.
● Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa
Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - 1. Khái niệm ca dao: Ca dao là những bài hát dân gian. Khái niệm này đặt ca dao vào đúng môi trường diễn xướng, nghĩa là khi ấy, lời thơ và làn điệu của ca dao gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhưng nếu ta tách khỏi điệu hát thì ca dao là thơ và vì vậy ca dao còn có nghĩa là một thể thơ dân gian.
● Phân tích bài ca dao sau: “Khăn thương nhớ ai...Lo vì một nỗi không yên một bề...”
Phân tích bài ca dao sau: “Khăn thương nhớ ai...Lo vì một nỗi không yên một bề...” Bài ca diễn tả nỗi nhớ niềm thương của một cô gái. Nhớ thương da diết, nhớ đến thao thức, cồn cào gan ruột mà không dễ bộc lộ
Ca dao có một số câu bắt đầu bằng “Thân em….”. Anh (chị) hãy tìm hiểu khoảng ba, bốn câu như thế và làm rõ nét đặc sắc của chúng Những câu ca dao ấy giúp ta hiểu được những nỗi cay đắng dày đặc mà người phụ nữ Việt Nam ngày xưa đã phải trải qua và đồng tình với khát vọng “cất nổi mình mà bay’’ của họ.
● Cảm nhận của anh (chị) về số phận người phụ nữ qua các câu ca dao than thân,yêu thương,tình nghĩa
Cảm nhận của anh (chị) về số phận người phụ nữ qua các câu ca dao than thân,yêu thương,tình nghĩa Những câu ca dao trên đều bàn về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa phải chịu nhiều bất hạnh, khổ đau mà muốn bay không cất nổi mình mà bay
● Phân tích những câu Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Phân tích những câu Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa của Việt Nam thật phong phú, đa dạng. Chỉ tìm hiểu sơ sơ có sáu bài mà ta đã thấy biết bao tâm trạng của con người, biết bao khát vọng, lí tưởng, còn thấy được cái đẹp của biết bao hình ảnh, từ ngữ tài tình mà người bình dân đã sáng tạo ra
● Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
● Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết I. KIẾN THỨC CƠ BẢN, 1. Về khái niệm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
● Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trang 86 SGK Ngữ văn 10
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trang 86 SGK Ngữ văn 10 Ngôn ngữ nói: là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp. Người nói và người nghe trực tiếp trao đổi với nhau, vì vậy họ có thể đổi vai (nói - nghe, nghe - nói) cho nên trong giao tiếp có thể sửa đổi.
● Luyện tập: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trang 88 SGK Ngữ văn 10
Luyện tập: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trang 88 SGK Ngữ văn 10 Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoạn trích
● Soạn bài Ca dao hài hước trang 90 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Ca dao hài hước trang 90 SGK Ngữ văn 10 Ca dao hài hước là một bộ phận quan trọng trong kho tàng ca dao Việt Nam. Bằng nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, niềm tin vào cuộc sống của nhân dân lao động cho dù cuộc đời còn nhiều gian truân.
● Phân tích những bài Ca dao hài hước( bài 2)
Phân tích những bài Ca dao hài hước( bài 2) Các bài ca dao hài hước đã tạo nên tiếng cười sảng khoái cho người đọc, thông qua đó nhằm mỉa mai, châm biếm một số thói hư,tật xấu trong xã hội.
● Sưu tầm những bài ca hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu chè,...
Sưu tầm những bài ca hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu chè,... Những bài ca dao phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà,nghiện ngập rượu chè, lệ tảo hôn, đa thê của con người trong xã hội xưa
● Phân tích những bài Ca dao hài hước
Phân tích những bài Ca dao hài hước Các bài ca dao hài hước đã tạo nên tiếng cười sảng khoái cho người đọc, thông qua đó nhằm mỉa mai, châm biếm một số thói hư,tật xấu trong xã hội.
● Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái: Nhà em thách cưới một nhà khoai lang
Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái: Nhà em thách cưới một nhà khoai lang Lời thách cưới của cô gái trong câu ca dao trên thể hiện niềm lạc quan của các chàng trai,cô gái yêu nhau đó cũng chính là cái nhìn lạc quan của người dân lao động xưa với cuộc sống.
Tiếng cười trong ca dao Tiếng cười dân gian trong ca dao quả thật đã chứa đựng nghệ thuật sống của người bình dân ngày xưa. Tiếng cười ấy phản chiếu tinh thần của những người lao động luôn biết vượt lên hoàn cảnh, những bất công ngang trái, những khó khăn thực tại để lạc quan yêu đời
● Lời tiễn dặn - Trích Tiến dặn người yêu
Soạn bài Lời tiễn dặn I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Về thể loại truyện thơ: Truyện thơ là những tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.
● Đọc hiểu văn bản Lời tiễn dặn
Đọc hiểu văn bản Lời tiễn dặn I - Gợi dẫn, 1. Thể loại Truyện thơ các dân tộc thiểu số là những sáng tác dân gian truyền miệng mang đậm bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, phản ánh tâm hồn tình cảm của đồng bào các dân tộc. Truyện thơ là sự kết hợp nhuần nhuyễn hai phương thức tự sự và trữ tình
● Soạn bài: Lời tiễn dặn trang 93 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Lời tiễn dặn trang 93 SGK Ngữ văn 10 Phân tích những câu thơ mô tả hành động, tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng. Cách mô tả ấy biểu lộ tình yêu của chàng trai đối với cô gái như thế nào?
● Luyện tập viết đoạn văn tự sự
● Em hãy viết một đoạn văn trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Em hãy viết một đoạn văn trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Hễ nhắc đến Trường Sơn là người ta lại nhắc đến vô vàn những khó khăn, vất vả, sự đổ máu, hi sinh của các anh chiến sĩ và thêm vào đó là thời tiết vô cùng khắc nghiệt, nắng mưa thất thường như càng tạo thêm sự gian nan cho con người.
● Có những giờ học đã để lại ấn tượng sâu sắc về cô giáo của em. Hãy kể lại một giờ học như thế.
Có những giờ học đã để lại ấn tượng sâu sắc về cô giáo của em. Hãy kể lại một giờ học như thế. Hình ảnh cô Ngát dạy môn văn đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng Na - cô học trò dễ thương, ngoan ngoãn và trung thực.
● Soạn bài Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
Soạn bài Sự việc và nhân vật trong văn tự sự Sự việc và nhân vật là hai yếu tố then chốt của tự sự. Các yếu tố này có quan hệ qua lại với nhau và với các yếu tố khác của văn bản tự sự như chủ đề, thời gian, không gian, v.v…
Kể lại một câu chuyện trong sinh hoạt hàng ngày mà em được chứng kiến và cho là có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc Câu chuyện kể về cuộc đời và số phận đau khổ, nghiệt ngã của một người phụ nữ trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.
● Bài 2: Viết một đoạn văn trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Bài 2: Viết một đoạn văn trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Viết một đoạn văn trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
● Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với người thầy mà em nhớ mãi (theo ngôi kể thứ nhất)
Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với người thầy mà em nhớ mãi (theo ngôi kể thứ nhất) Cuộc sống vẫn cứ trôi không ngừng và tháng 11 đang về, tháng dành cho những người thầy người cô. Và cũng vì thế, những kỉ niệm về thầy dạy Văn của bạn đẹp, những kỉ niệm về cô dạy Toán của bạn hay thì những kỉ niệm về một người thầy dạy Thể dục của tôi cũng đẹp mà, phải không?
● Luyện tập Viết đoạn văn tự sự: Phần luyện tập trang 99 SGK Ngữ văn 10
Luyện tập Viết đoạn văn tự sự: Phần luyện tập trang 99 SGK Ngữ văn 10 Đoạn trích kể lại sự việc cô thanh niên xung phong thời chống Mỹ Phương Định - đang phá bom để mở đường.
Em hãy kể lại một kỷ niệm sâu sắc nhất về tình cảm gia đình hoặc tình bạn, tình thầy trò theo ngôi kể thứ nhất Kỉ niệm của cậu bé cùng với gia đình của mình trải qua biết bao khó khăn của cuộc sống nhưng họ vẫn chắp cánh bên nhau để rồi luôn giữ ngọn lửa sưởi ấm gia đình.
● Viết bài tập làm văn số 2 Lớp 6
Viết bài tập làm văn số 2 Lớp 6 I. ĐỀ BÀI THAM KHẢO. Đề 1: Kể về một việc tốt mà em đã làm. Đề 2: Kể về một lần em mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài,…). Đề 3: Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến.
● Hãy kể về kho báu trong vườn
Hãy kể về kho báu trong vườn Gia tài lớn nhất của tuổi thơ là tình bạn bền bỉ, không ngừng lớn lên, vượt qua mọi ngờ vực và muộn phiền. Điều ấy quý giá hơn hết thảy kho tàng cất giấu tiền bạc trên đời
● Viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường
Viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường Hôm nay, nhân ngày chủ nhật, khu phố phát động phong trào “làm sạch đường phố”
● Soạn bài Tìm hiểu chung về văn tự sự
Soạn bài Tìm hiểu chung về văn tự sự I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự a) Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự
● Bài 3: Viết một đoạn văn trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Bài 3: Viết một đoạn văn trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Luyện tập viết một đoạn văn ngắn có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
“Tôi tên Oanh Liệt. Cái tên này cậu chủ đặt cho tôi nhờ những trận chiên đấu oanh liệt của tôi trên các sới chọi trong làng. Vậy mà giờ đây, cậu chủ bỏ rơi tôi để chạy theo những trò chơi mới...” Dựa theo những lời tâm sự trên anh (chị) hãy viết một câu c Câu chuyện kể về tâm sự của chú gà chọi với cái tên Oanh Liệt - chú gà chọi đẹp mã và đánh chọi hay nhất làng nhưng chú gà đã bị cậu chủ của mình bỏ rơi để chạy theo niềm vui thú mới của trẻ thơ.
● Viết một đoạn văn ngắn kể về nơi em ở
Viết một đoạn văn ngắn kể về nơi em ở Em sinh ra và lớn lên ở một làng quê êm đềm. Quê em nằm cạnh triền đê với con sông hiền hòa, uốn khúc như một dải lụa chảy quanh làng.
● Bài 1: Viết một đoạn văn trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Bài 1: Viết một đoạn văn trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Luyện tập viết đoạn văn trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
● Một quyển sách của em kể về chuyện vui buồn của nó trong những ngày nó theo em đến trường
Một quyển sách của em kể về chuyện vui buồn của nó trong những ngày nó theo em đến trường Tâm sự của quyển sách với cô gái nhỏ: Phải biết nâng niu, trân trọng, bảo vệ và giữ gìn sách vở bởi đó là nguồn tri thức vô tận của loài người.
● Luyện tập Viết đoạn văn tự sự trang 97 SGK Ngữ văn 10
Luyện tập Viết đoạn văn tự sự trang 97 SGK Ngữ văn 10 Đoạn văn trong văn bản tự sự bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mỗi đoạn. Đoạn văn trung tâm của văn bản tự sự kể lại những diễn biến của câu chuyện, với các tình tiết, nhân vật, mâu thuẫn và xung đột.
● Soạn bài Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự_bài 1
Soạn bài Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự_bài 1 I. KIẾN THỨC CƠ BẢN, 1. Đặc điểm của đề văn tự sự: Đề văn tự sự là yêu cầu về chủ đề để trên cơ sở đó định hướng cho người viết.
● Hãy kể về một chuyến đi biển
Hãy kể về một chuyến đi biển Chuyến đi biển vui vẻ của một cậu bé với những kỉ niệm đáng nhớ cùng lớp học và bạn bè.
Xúy Vân giả dại Gợi dẫn 1. Thể loại Chèo là một thể loại sân khấu dân gian đặc sắc, sản phẩm của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ. Một chiếu chèo giữa sân đình với những diễn viên ban ngày xắn quần cày ruộng, đêm về trên chiếu chèo trở thành những Thị Mầu, Thị Kính, Xúy Vân, Trần Phương… như một sinh hoạt văn hóa không thể thiếu ở nông thôn Bắc Bộ xưa.
● Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
Ôn tập văn học dân gian Việt Nam I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. Bài học này nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. Vì vậy để ôn tập tốt, cần chú ý:
● Ôn tập văn học dân gian trang 100 SGK Ngữ văn 10
Ôn tập văn học dân gian trang 100 SGK Ngữ văn 10 Văn học dân gian là những tác do nhân dân sáng tạo trong quá trình học tập, sinh hoạt, mang tính thể, truyền miệng, nhằm phục vụ các sinh hoạt tinh thần của tầng lớp bình dân trong xã hội.
● Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
● Khái quát văn học việt nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Khái quát văn học việt nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Hai bộ phận chủ yếu cấu thành nên văn học trung đại Việt Nam là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. Trong quá trình phát triển hai bộ phận này không đối lập nhau mà bổ sung hoàn thiện lẫn nhau.
● Kiến thức khái quát văn học Việt Nam 1945 – 2000
Kiến thức khái quát văn học Việt Nam 1945 – 2000 Câu 1: Nêu ngắn gọn quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975? 1/ Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 (giai đoạn chống Pháp):
● Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX trang 104 SGK Ngữ văn 10
Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX trang 104 SGK Ngữ văn 10 Các đặc điểm lớn về hình thức nghệ thuật gồm: Tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm; tính trang nhã và xu hướng bình dị; tính dân tộc và tiếp thu tinh hoa của văn học nước ngoài.
● Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
● Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Về khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt.
● Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trang 113 SGK Ngữ văn 10
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trang 113 SGK Ngữ văn 10 Ngôn ngữ sinh hoạt là dạng thức hoạt động của ngôn ngữ, chủ yếu ở hình thức nói, dùng để giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày.
● Tỏ lòng - Thuật Hoài (Phạm Ngũ Lão)
● Soạn bài Tỏ lòng trang 115 SGK Ngữ Văn 10
Soạn bài Tỏ lòng trang 115 SGK Ngữ Văn 10 1. Hào khí Đông A. Hào khí Đông A là hào khí đời Trần (chữ Đông và chữ A trong tiếng Hán ghép lại thành chữ Trần).
● Phân tích bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão để làm sáng tỏ hào khí đời Trần
Phân tích bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão để làm sáng tỏ hào khí đời Trần Thuật hoài là bài thơ trữ tình bày tỏ được hùng tâm tráng trí và hoài bão lớn lao của tuổi trẻ đương thời
● Phân tích bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão_bài 1
Phân tích bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão_bài 1 Nổi lên trong bài thơ là chân dung con người Việt Nam thế kỷ XIII. Đó vừa là con người vũ trụ, con người cộng đồng vừa là con người hữu tâm. Nói cách khác Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão là bài thơ tiêu biểu thể hiện rõ nét quan niệm về con người trong văn học Phương Đông.
● Phân tích bài thơ Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão
Phân tích bài thơ Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão Việt Nam, đất nước tuy bé nhỏ đầy những gian lao vất vả nhưng rất đỗi anh hùng đã trải qua bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước với những mốc son chói lọi trong lịch sử. Một trong những mốc son ấy chính là ba cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên xâm lược của vua tôi nhà Trần.
● Phần tích bài thơ Thuật hoài
Phần tích bài thơ Thuật hoài Bài thơ tự khắc họa diện mạo tinh thần tướng sĩ đời Trần, những người chiến thắng quân Mông - Nguyên, bảo vệ trọn vẹn giang sơn Đại Việt
Học bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão, có bạn cho rằng: sự hổ thẹn của tác giả là thái quá, kiêu kì. Ngược lại, có bạn ca ngợi và cho rằng đó là biểu hiện một hoài bão lớn lao của người thanh niên yêu nước. Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào? Bài thơ nói lên quan niệm sống trong thời kì phong kiến của những người quân tử.
Đọc hiểu bài thơ Thuật hoài Gợi dẫn 1. Tác giả Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) quê làng Phù ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Ân Thi) tỉnh Hưng Yên. Ông là một người có tài, được Trần Hưng Đạo trọng dụng mời vào làm môn khách, sau thành con rể
● Đọc thêm: Cảm Hoài - Đặng Dung
Đọc hiểu bài thơ Cảm hoài gợi dẫn 1. Tác giả Đặng Dung (? – 1414) người huyện Thiên Lộc (nay là huyện Can Lộc), tỉnh Hà Tĩnh, con tướng quân Đặng Tất. Ông từng tham gia đánh quân Minh lớn nhỏ hơn trăm trận chưa từng nhụt khí.
● Soạn bài Cảnh ngày hè trang 117 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Cảnh ngày hè trang 117 SGK Ngữ văn 10 1. Nguyễn Trãi (1380 – 1442) hiệu là Ức Trai, quê gốc tại làng Ngái (Chi Ngại), huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương). Ông mất ngày 19 – 9 – 1442, tức 16 tháng Tám năm Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba, trong vụ án Lệ Chi Viên (tức vụ án Trại Vải,
● Suy nghĩ về bài thơ Bảo kính cảnh giới 43 của Nguyễn Trãi
Suy nghĩ về bài thơ Bảo kính cảnh giới 43 của Nguyễn Trãi Bài thơ là tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước đằm thắm,chân thành, hồn hậu của Nguyễn Trãi qua đó cũng bộc lộ nỗi niềm yêu nước thương dân,một lòng hướng về nước, về nhân dân của nhà thơ.
Đọc hiểu Cảnh ngày hè 1. Tác giả Nguyễn Trãi có những đóng góp rất lớn đối với lịch sử văn hóa, văn học, đặc biệt là đóng góp về thơ văn. Nguyễn Trãi để lại nhiều bài thơ Nôm có giá trị. Thơ của ông thể hiện một tấm lòng suốt đời vì dân vì nước, một nhân cách cao đẹp, một tâm hồn trong sáng, luôn dành cho con người và thiên nhiên một tình cảm tha thiết.
● Phân tích bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi
Phân tích bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi Bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi là bức tranh phong cảnh mùa hè độc đáo nhưng thấp thoáng là niềm tâm sự của tác giả
● Cảm nhận về bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi
Cảm nhận về bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi Bài thơ này đã làm rõ nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Trãi trong thời gian ở Côn Sơn với tấm lòng yêu nước thương dân vẫn ngày đêm cuồn cuộn nước triều Đông
● Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi (Bài 2)
Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi (Bài 2) Toàn thi phẩm là tâm tình nồng hậu của ức Trai trước cảnh tượng hưng thịnh của ngày hè
● Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè
Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè Mùa hè, ngày dài, rỗi rãi, ngồi hóng mát., nhưng không phải thư nhàn, thanh thản mà với một bầu tâm sự, xúc cảm mà ghi lại. Từ cảnh nghĩ đến thế cuộc rối lòng khiến tình ý miên man của Nguyễn Trãi
● Nỗi lòng Nguyễn Trãi qua bài thơ Cảnh ngày hè
Nỗi lòng Nguyễn Trãi qua bài thơ Cảnh ngày hè Bảo kính cảnh giới - bài học lớn từ thiên nhiên giúp Nguyễn Trãi răn mình, chứa đựng bao tình cảm yêu đời yêu sự sống. Ta nhận ra một tâm hồn nghệ sĩ - chiến sĩ của ức Trai tiên sinh
● Tóm tắt văn bản tự sự (dựa theo nhân vật chính)
● Tóm tắt văn bản tự sự lớp 10
Tóm tắt văn bản tự sự lớp 10 I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. Tóm tắt văn bản là một việc làm phổ biến. Để có được một văn bản tóm tắt tốt, trước hết, cần xác định mục đích tóm tắt rõ ràng (để ghi nhớ, để giới thiệu với người khác hoặc để làm dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học…), và nắm vững cách thức tóm tắt.
● Tóm tắt văn bản tự sự trang 120 SGK Ngữ văn 10
Tóm tắt văn bản tự sự trang 120 SGK Ngữ văn 10 Tóm tắt truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ dựa theo nhân vật Trọng Thuỷ.
● Viết bài viết số 3: Văn tự sự
Cây lau bên bờ Hoàng Giang chứng kiến cảnh Vũ Nương than thở rồi tự vẫn, đã kể lại câu chuyện về người con gái Nam Xương. Trong rất nhiều câu chuyện để lại cảm xúc mạnh mẽ trong lòng tôi, phải kể đến câu chuyện về người thiếu phụ Nam Xương. Nàng đã chết một cách oan khuất.
● Kể một câu chuyện có tác dụng giáo dục với các bạn trẻ ngày nay.
Kể một câu chuyện có tác dụng giáo dục với các bạn trẻ ngày nay. Trong bộn bề những kỉ niệm ấy, có một kỉ niệm, một chuyến đi tôi không thể nào quên. Đó là kỉ niệm về quê ngoại và lần về quê ăn tết cùng mẹ.
● Hoá thân vào những que diêm để kể lại câu chuyện Cô bé bán diêm (Truyện cổ An-đéc-xen)
Hoá thân vào những que diêm để kể lại câu chuyện Cô bé bán diêm (Truyện cổ An-đéc-xen) Đã mấy ngày liền tuyết rơi liên miên, như hối hả điểm trang cho thành phố để đón mừng ngày kỷ niệm Chúa Cứu Thế ra đời. Vậy mà tôi vẫn cùng cô bé lang thang ngoài đường phố. Cô bé muốn bán hết chúng tôi - những bao diêm, cho khách qua đường để mang tiền về cho cha cô kịp lúc giao thừa.
● Viết bài làm số 3: Văn tự sự trang 123 SGK Ngữ văn 10
Viết bài làm số 3: Văn tự sự trang 123 SGK Ngữ văn 10 HS cần đọc kĩ đề ra, suy nghĩ về yêu cầu của đề. Hình dung câu chuyện mà mình sẽ kể. Vạch ra một số ý (tình tiết) làm dàn bài để tránh lạc đề hoặc viết lan man.
● Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo)
● Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo)
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. Ngôn ngữ sinh hoạt có 3 đặc trưng cơ bản: - Tính cụ thể: Cụ thể về hoàn cảnh, về con người, về những cách thức nói năng, về từ ngữ, diễn đạt.
● Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (tiếp theo)
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (tiếp theo) I – KIẾN THỨC CƠ BẢN Không những cần phải hiểu về đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mà còn phải biết cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
● Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) trang 125 SGK Ngữ văn 10
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) trang 125 SGK Ngữ văn 10 Trong câu ca dao sau: Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng là cách xưng hô thân mật: cô - anh. Ngoài ra còn có các từ ngữ nôm na, giản dị, gần với đời sống sinh hoạt hàng ngày: “Yếm trắng loà xoà”, “đập dắt, trồng cà”.
● Soạn bài Nhàn trang 128 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Nhàn trang 128 SGK Ngữ văn 10 1. Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, Hải Dương (nay thuộc Vĩnh Bảo, Hải Phòng), từng thi đỗ trạng nguyên. Làm quan được tám năm, ông dâng sớ xin chém mười tám kẻ lộng thần nhưng không được chấp nhận.
● Đọc hiểu bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc hiểu bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm Gợi dẫn 1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, Hải Dương (nay thuộc Vĩnh Bảo, Hải Phòng), từng thi đỗ Trạng nguyên. Làm quan được tám năm, ông dâng sớ xin triều đình chém mười tám kẻ lộng thần nhưng không được chấp nhận
● Nêu cảm nhận về cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn
Nêu cảm nhận về cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn Bài thơ Nhàn là một trong những tác phẩm viết bằng chữ Nôm, rút trong Bạch Vân quốc ngữ thi tập của ông. Bài thơ cho thấy một phần cuộc sống và quan niệm sống của tác giả trong cảnh sống ẩn dật.
● Phân tích bài thơ Nhàn ( Bài 2)
Phân tích bài thơ Nhàn ( Bài 2) Lối sống vui thú với lao động, hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, xa lánh vòng danh lợi, vinh hoa phú quý của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Phân tích bài thơ Nhàn Bài thơ “Nhàn” bao quát toàn bộ triết lí, tình cảm, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, bộc lộ trọn vẹn một nhân cách của bậc đại ẩn tìm về với thiên nhiên, với cuộc sống của nhân dân để đối lập một cách triệt để với cả một xã hội phong kiến trên con đường suy vong thối nát
● Đọc Tiểu Thanh Kí - Nguyễn Du
● Soạn bài Độc Tiểu Thanh Ký trang 131 Ngữ văn 10
Soạn bài Độc Tiểu Thanh Ký trang 131 Ngữ văn 10 1. Độc “Tiểu Thanh kí” nằm ở cuối Thanh Hiên thi tập, tập thơ chữ Hán của Nguyễn Du. Bài thơ có liên hệ với Tiểu Thanh kí trong Tiểu Thanh truyện với nhân vật Tiểu Thanh, một người tài hoa bạc mệnh.
● Em hiểu gì về đại thi hào Nguyễn Du?
Em hiểu gì về đại thi hào Nguyễn Du? Nguyễn Du, đại thi hào dân tộc, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của văn học Việt Nam.Sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Du là cả một di sản lớn về tư tưởng nhân văn và vẻ đẹp nghệ thuật
Đọc hiểu Độc tiểu thanh kí Gợi dẫn 1. Tác giả Bên cạnh kiệt tác Truyện Kiều, Nguyễn Du còn để lại cho văn học dân tộc nhiều bài thơ chữ Hán có giá trị. Thơ của Nguyễn Du chủ yếu thuộc loại thơ cảm thương. Thương người nghèo, thương người đói, thương con người trong cuộc bể dâu.
Em hiểu gì về Tiểu Thanh? Nàng Tiểu Thanh là một cô gái xinh đẹp, thông minh từ nhỏ,thông thạo thơ ca,giỏi đàn hát, múa ca nhưng số phận của nàng lại phải chịu nhiều bất công,ngang trái.
● Em hiểu gì về tên bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du
Em hiểu gì về tên bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du Đọc Tiểu Thanh kí là bài thơ viết về cuộc đời và số phận đáng thương của nàng Tiểu Thanh - người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh.
● Viết bài văn thuyết minh về tác gia Nguyễn Du
Viết bài văn thuyết minh về tác gia Nguyễn Du Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới, một nhà nhân đạo lỗi lạc có “con mắt nhìn thấu sáu cõi” và “tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời”
Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc và suy tư của Nguyễn Du về số phận của những người tài sắc trong xã hội phong kiến”. Hãy phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí để làm sáng tỏ nhận định trên Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc và suy tư của Nguyễn Du về số phận của những người tài sắc trong xã hội phong kiến.
● Hãy phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí
Hãy phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí Hiểu được số phận của nàng Tiểu Thanh - người con gái tài hoa bạc mệnh, số phận của nàng cũng đại diện cho số phận của người phụ nữ trong xã hội lúc bấy giờ.
● Cảm nhận về bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du
Cảm nhận về bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du Hiểu được nỗi đồng cảm của Nguyễn Du với số phận của nàng Tiểu Thanh - người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh.
● Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí ( Bài 2 )
Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí ( Bài 2 ) Nàng Tiểu Thanh là một trong số những nhân vật tài hoa mà bạc mệnh trong nền văn học Việt Nam, số phận của nàng cũng chính là số phận của những người phụ nữ lúc bấy giờ: có tài,có sắc mà cuộc đời phải chịu nhiều bất công, ngang trái .
● Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
● Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ trang 135 SGK Ngữ văn 10
Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ trang 135 SGK Ngữ văn 10 Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
● Đọc thêm: Vận nước (Quốc tộ) - Pháp Thuận
● Soạn bài: Vận nước (Quốc tộ) trang 138 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Vận nước (Quốc tộ) trang 138 SGK Ngữ văn 10 Vận nước là bài thơ có tên tác giả sớm nhất của văn học Việt Nam cũng là bài thơ sớm nhất về kế sách dựng nước lâu dài. Đây là lời tuyên ngôn của một vị đại sư. Bài thơ được sáng tác năm 981 - 982.
● Đọc thêm: Cáo bệnh, bảo mọi người - Thiền sư Mãn Giác
● Cáo bệnh, bảo mọi người - trang 140 SGK Ngữ văn 10
Cáo bệnh, bảo mọi người - trang 140 SGK Ngữ văn 10 Hai câu thơ đầu diễn tả quy luật biến đổi của thiên nhiên. Cây cối biến đổi theo thời tiết. Thông thường mùa xuân đến hoa nở “Xuân tới trăm hoa tươi”. Bài thơ nói về hoa rụng trước, hoa nở sau. Phải chăng nhà thơ muốn nói về sự luân hồi của thiên nhiên.
● Đọc thêm: Hứng trở về (Quy hứng)- Nguyễn Trung Ngạn
Qua bài thơ Quy hứng (Hứng trở về) của Nguyễn Trung Ngạn, em hãy đóng vai tác giả kể lại diễn biến tâm trạng của mình khi trở về quê hương sau một thời gian dài xa cách Quê hương hai tiếng vô vàn thân thương, quê hương như dòng sữa mẹ không bao giờ vơi cạn, như tấm lòng mẹ giản dị và bao la, hình ảnh quê hương với chiếc cầu tre, con đò nhỏ, với những rặng tre xanh tắm mình trong những làn gió thơm ngọt ngào... đã đi vào tiềm thức
● Soạn bài: Hứng trở về trang 142 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Hứng trở về trang 142 SGK Ngữ văn 10 Hứng trở về được sáng tác khi tác giả đang đi sứ ở Giang Nam (Trung Quốc). Bài thơ là nỗi lòng hướng về xứ sở và mong muốn thiết tha quay trở về quê hương khắc khoải trong tâm trạng nhà thơ. Hệ thống từ ngữ, hình ảnh dân dã quen thuộc nhưng làm xúc động lòng người.
● Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lý Bạch)
● Soạn bài Tại Lầu Hoàng Hạc Tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
Soạn bài Tại Lầu Hoàng Hạc Tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Lí Bạch (701 – 762), tự Thái Bạch, nguyên quán ở tỉnh Cam Túc, lớn lên ở Tứ Xuyên, Trung Quốc. Lí Bạch là một trong hai nhà thơ nổi tiếng nhất đời Đường. Ông là một nhà thơ lãng mạn lớn, có nhiều bài thơ nổi tiếng viết về đề tài thiên nhiên, chiến tranh, tình yêu, tình bạn.
● Soạn: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng trang 143 SGK Ngữ văn 10
Soạn: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng trang 143 SGK Ngữ văn 10 Bài thơ được viết theo cấu trúc đặc trưng của thơ tứ tuyệt Đường luật: bốn câu, mỗi câu giữ một vị trí quan trọng. Ngôn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi cảm. Đặc biệt mang đậm đặc trưng của thơ tứ tuyệt Đường luật là “ý tại ngôn ngoại” (ý nằm ngoài lời).
● Phân tích bài thơ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng của Lí Bạch
Phân tích bài thơ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng của Lí Bạch Bài thơ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng ghi lại một kỉ niệm sâu sắc tại lầu Hoàng Hạc, Lí Bạch tiễn Manh Hạo Nhiên đi về Quảng Lăng, qua đó nên tình lưu luyến, thương nhớ bạn
Cảm nhận thơ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Từ lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng) của Lí Bạch Bài thơ khai thác đề tài tình bạn, là cảm xúc về một cuộc chia tay trong cảm nhận của người ở lại. Lấy cảm hứng từ cuộc chia tay với Mạnh Hạo Nhiên – một tri âm tri kỉ, nhà thơ đã thể hiện nỗi niềm day dứt của mình về cuộc đời
● Đọc hiểu bài thơ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng
Đọc hiểu bài thơ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng I - Gợi dẫn 1. Thể loại Đời Đường (618 – 907), được coi là thời đại hoàng kim của thơ ca cổ điển Trung Quốc. Là đỉnh cao rực rỡ của văn học Trung Hoa, thơ Đường không chỉ rộng rãi về đề tài, phong phú về số lượng mà còn đạt đến trình độ nghệ thuật rất cao, hình tượng thơ hàm súc, ngôn ngữ thơ tinh tế và hình thức biến hóa rất linh hoạt
● Cảm xúc mùa thu - Thu hứng (Đõ Phủ)
● Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) trang 147 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) trang 147 SGK Ngữ văn 10 1. Đỗ Phủ (712 – 770) tự Tử Mỹ, người huyện Củng, nay thuộc tỉnh Hà Nam, Trung Quốc. Sống vào thời đất nước Trung Quốc triền miên trong cảnh loạn li, mặc dù Đỗ Phủ có làm vài chức quan nhỏ trong một thời gian ngắn song gia đình ông cũng lâm vào tình cảnh phiêu bạt, cơ cực
Phân tích bài Thu hứng Bài thơ này vừa là bức tranh phong cảnh mùa thu ảm đạm, hắt hiu, vừa là bức tranh tâm trạng trĩu nặng u sầu của Đỗ Phủ trong cảnh loạn ly. Ông lo cho vận nước đang cơn bĩi cực và ngậm ngùi xót xa cho thân phận bất hạnh của mình nơi đất khách quê người
Đọc hiểu Cảm xúc mùa thu I - Gợi dẫn 1. Tác giả Đỗ Phủ (712 – 770) là nhà thơ lớn, không chỉ của đời Đường, mà cả của lịch sử thơ ca Trung Quốc. Đỗ Phủ làm thơ từ lúc 7 tuổi, lúc nhà Đường còn phồn vinh, nhưng tài năng của ông nở rộ vào giai đoạn sau sự biến An Lộc Sơn – Sử Tư Minh (755 – 763), lúc đất nước Trung Quốc chìm ngập liên miên trong cảnh loạn li.
● Phân tích bài Thu hứng của Đỗ Phủ để thấy cảnh và tình của tác phẩm
Phân tích bài Thu hứng của Đỗ Phủ để thấy cảnh và tình của tác phẩm Thu hứng (bài số 1) của Đỗ Phủ là một bài thơ tiêu biểu, hết sức thâm thúy, hàm súc, kín đáo. Trong bài thơ tâm và cảnh, thi và họa, động và tĩnh, trộn lẫn, lắm lúc khó lòng phân biệt.
● Trình bày một vấn đề trang 148 SGK Ngữ văn 10
Trình bày một vấn đề trang 148 SGK Ngữ văn 10 Có thể dựa trên các nội dung chính ở các vấn đề đã nêu ở bài tập 2, từ đó chuẩn bị và trình bày trước lớp. Lưu ý chọn lựa cách giới thiệu, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói. Trước khi trình bày cần tìm hiểu trình độ, yêu cầu, tâm lí, sở thích của người nghe.
Lập kế hoạch cá nhân I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Lập kế hoạch cá nhân giúp ta chủ động tiến hành công việc đạt kết quả. 2. Để lập được kế hoạch cá nhân cần nắm được yêu cầu, nội dung công việc và quỹ thời gian hiện có.
● Lập kế hoạch cá nhân trang 152 SGK Ngữ văn 10
Lập kế hoạch cá nhân trang 152 SGK Ngữ văn 10 Kế hoạch cá nhân là bản dự kiến nội dung, cách thức hành động và phân phối thời gian để hoàn thành một công việc nhất định của một người nào đó.
● Soạn bài Thơ Hai-kư của Ba-sô
Soạn bài Thơ Hai-kư của Ba-sô . Mát-su-ô Ba-sô (1644 – 1694) sinh trưởng trong một gia đình võ sĩ đạo Xa-mu-rai ở thành phố U-e-cô, Nhật Bản. Các tác phẩm của ông để lại khá nhiều, sau này được sưu tập lại trong Ba Tiêu thất bộ tập. Ông là bậc thầy của thơ hai-cư Nhật Bản. Thơ ông mang tính chất đơn sơ, tao nhã, cô liêu, trầm lắng, u buồn, nhưng không chán chường, bi lụy hay oán đời.
● Soạn bài: Thơ Hai-cư của Ba-sô trang 155 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Thơ Hai-cư của Ba-sô trang 155 SGK Ngữ văn 10 Tình cảm thân thiết của nhà thơ với thành phố E-đô và nỗi niềm hoài cảm về kinh đô Ki-ô-tô đẹp đẽ đầy kỉ niệm được thể hiện như thế nào trong bài một và hai?
Soạn bài Lầu Hoàng Hạc I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Hoàng Hạc Lâu là cảm xúc của con người khi đối diện với cái đẹp, là nỗi sầu kết đọng vì hoài cổ hay vì nhớ quê hương,… Để xác định một cái gì đó thật rõ ràng trong Hoàng Hạc Lâu quả là rất khó. Phải chăng vì thế mà người ta đều cho rằng Hoàng Hạc lâu đẹp và hay bởi nó gợi lên một sự ngỡ ngàng, một nỗi bâng khuâng, một nỗi nhớ,… một nỗi buồn trong trẻo mông lung và mãi lắng sâu.
● Đọc hiểu bài thơ Hoàng Hạc lâu
Đọc hiểu bài thơ Hoàng Hạc lâu - Gợi dẫn 1. Tác giả Thôi Hiệu (704 – 754) là một hiện tượng lạ của thơ Đường. Ông sáng tác không nhiều nhưng lại có một tác phẩm mà người ta không thể không nhắc đến khi nói về đỉnh cao của thơ Đường, đó là Hoàng Hạc lâu. Thôi Hiệu người Biện Châu, tỉnh Hà Nam, đỗ tiến sĩ năm 725.
● Soạn bài: Lầu Hoàng Hạc trang 158 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Lầu Hoàng Hạc trang 158 SGK Ngữ văn 10 Bài thơ có thể rút gọn thành một câu “người xưa đã đi không trở lại khiến người này buồn” và một quan niệm “năm mươi sáu chữ đều là bước chuẩn bị cho chữ sầu đậu xuống, kết đọng trong tâm”. Anh (chị) đồng ý với ý kiến nào?
● Nỗi oán của người phòng khuê - Khuê oán
● Soạn bài Nỗi oán của người phòng khuê
Soạn bài Nỗi oán của người phòng khuê KIẾN THỨC CƠ BẢN: Thơ Đường có nhiều kiệt tác về đề tài chiến tranh. Tuy không nói trực tiếp đến sự tàn khốc của chiến tranh, nhưng từ nỗi sầu biệt hận của người thiếu phụ phòng khuê, bài thơ đã cất lên tiếng nói căm ghét oán hờn đối với chiến tranh.Với một bài thơ như Khuê oán thì hàng trăm mũi tên phản chiến ắt còn phải chịu thua xa.
Nhận định về bài thơ “Khuê oán” có người cho rằng: “Khuê oán là một đề tài thường gặp trong thơ. Nhưng cấu tứ đặc biệt của bài thơ này đã thể hiện quá trình tâm lí, bộc lộ được cả phần “tiềm ý thức” của người khuê phụ khiến bài thơ 28 chữ này rất tinh tế, Khuê oán của Vương Xương Linh là một bài thơ hay viết về đề tài chiến tranh, về công danh, tình yêu và tuổi trẻ, những vấn đề luôn luôn day dứt trong tâm hồn con người mọi thời đại
● Đọc hiểu Nỗi oán của người phòng khuê
Đọc hiểu Nỗi oán của người phòng khuê I - Gợi dẫn 1. Tác giả Vương Xương Linh (698 ? – 757), nhà thơ nổi tiếng thời Thịnh Đường, tự Thiếu Bá, người Kinh Triệu – Tràng An (nay là thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc). Năm 727, đỗ Tiến sĩ rồi lần lượt làm một số chức quan nhỏ, nhiều lần bị cách chức
● Nỗi oan của người phòng khuê trang 161 SGK Ngữ văn 10
Nỗi oan của người phòng khuê trang 161 SGK Ngữ văn 10 Bài thơ là tâm trạng của người thiếu phụ diễn biến theo tác động của ngoại cảnh và tinh thần phản đối chiến tranh. Bài thơ có cấu tứ độc đáo, cách chuyển đổi về tâm lí nhân vật.
Soạn bài Khe chim kêu I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Vương Duy (701 – 761) tự là Ma Cật, quê ở đất Kì, Thái Nguyên (nay thuộc tỉnh Sơn Tây). Suốt đời làm quan nhưng ông thường sống ẩn dật. Sùng tín đạo Phật, thơ ông mang đậm ý vị Thiền. Cho nên, ông còn được mệnh danh là “thi Phật”.
Đọc hiểu Khe chim kêu Gợi dẫn 1. Tác giả Vương Duy (701 – 761) là một trong những nhà thơ nổi tiếng đời Đường, tự là Ma Cật, người đất Kì, Thái Nguyên (nay thuộc tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc). Năm 21 tuổi ông đỗ tiến sĩ, ra làm quan, nhưng có một thời gian dài ông sống như người ẩn dật, “mỗi lần bãi triều về là đốt hương ngồi một mình, đọc kinh niệm Phật”
● Soạn bài: Khe chim kêu trang 163 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Khe chim kêu trang 163 SGK Ngữ văn 10 Bài thơ là tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ trong đêm yên tĩnh. Về nghệ thuật: Khả năng quan sát, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, tạo ra sự đối lập giữa động và tĩnh.
● Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
● Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Văn bản thuyết minh nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị,… của một sự vật, hiện tượng, một vấn đề nào đó. Có nhiều loại văn bản thuyết minh.
● Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh lớp 10
Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh lớp 10 I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Văn bản thuyết minh nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị,… của một sự vật, hiện tượng, một vấn đề nào đó. Có nhiều loại văn bản thuyết minh. 2. Phù hợp với mối liên hệ bên trong của sự vật hay quá trình nhận thức của con người, văn bản thuyết minh có thể có nhiều loại hình thức kết cấu khác nhau:
● Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh trang 165 SGK Ngữ văn 10
Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh trang 165 SGK Ngữ văn 10 Văn bản thuyết minh là văn bản nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị của một sự việc, hiện tượng một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội, con người.
● Lập dàn ý bài văn thuyết minh
● Lập dàn ý bài văn thuyết minh
Lập dàn ý bài văn thuyết minh I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Lập dàn ý là một kĩ năng rất quan trọng khi tạo lập văn bản. Dàn ý của bài văn thường theo bố cục ba phần (Mở bài, Thân bài và Kết bài). Dàn ý của bài văn thuyết minh cũng vậy.
● Lập dàn ý bài văn thuyết minh trang 169 SGK Ngữ văn 10
Lập dàn ý bài văn thuyết minh trang 169 SGK Ngữ văn 10 kết bài trong văn tự sự và văn thuyết minh có những điểm giống nhau: Chúng biến hóa năng động và nhiều khi chỉ là phần cuối của nội dung chính.
● Phú sông Bạch Đằng ( Trương Hán Siêu )
● Soạn bài Phú trên sông Bạch Đằng trang 3 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Phú trên sông Bạch Đằng trang 3 SGK Ngữ văn 10 1. Trương Hán Siêu (? – 1354), tự là Thăng Phủ, quê ở thôn Phúc Am, xã Ninh Thành, nay thuộc thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Các vua Trần rất kính trọng Trương Hán Siêu, thường gọi ông là “thầy”. Là người tài đức vẹn toàn nên khi qua đời, ông được thờ ở Văn Miếu.
● Soạn bài Phú sông Bạch Đằng - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Phú sông Bạch Đằng - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Phú sông Bạch Đằng - Trương Hán Siêu. Câu 1: - Bố cục: 4 phần + Đoạn 1 - “Khách có lẻ… luống còn lưu”: giới thiệu nhân vật khách và tráng trí của ông, cảm xúc của khách hi du ngoạn qua sông Bạch Đằng.
● Trận Bạch Đằng qua sự hồi tưởng của nhân vật tập thể các bô lão
Trận Bạch Đằng qua sự hồi tưởng của nhân vật tập thể các bô lão Trận Bạch Đằng hiện lên sống động, chân thực thông qua lời kể, sự hồi tưởng của nhân vật tập thể các bô lão.
Đọc hiểu Phú sông Bạch Đằng - Gợi dẫn. 1. Thể loại. Phú là một thể văn có xuất xứ từ Trung Quốc, thịnh hành vào thời Hán. Phú dùng lối văn có nhịp điệu nhằm miêu tả, trình bày sự vật để biểu hiện tư tưởng tình cảm của tác giả. Phú có bốn loại chính: Cổ phú, Bài phú, Luật phú và Văn phú.
● Hãy chứng minh nhân vật khách cũng chính là cái tôi tác giả
Hãy chứng minh nhân vật khách cũng chính là cái tôi tác giả Nhân vật khách được giới thiệu một cách trang trọng, là một nhân vật được khẳng định. Thực ra đó cũng là sự tự khẳng định, tự giới thiệu của chính tác giả: một tâm hồn thơ, một khách hải hồ nhưng đồng thời lại là một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc.
● Hãy bình luận về chiến thắng sông Bạch Đằng
Hãy bình luận về chiến thắng sông Bạch Đằng Bạch Đằng giang phú đã “khắc họa một cảnh trí mĩ lệ của Tổ Quốc với cả hình bóng chiến công oanh liệt của quân dân ta thời trước", là “một bài phú mẫu mực chẳng những thể hiện đậm nét hào khí Đông A của văn học đời Trần mà còn có giá trị to lớn trong lịch sử văn học nước nhà”.
● Trình bày các phần của bài Bạch Đằng Giang Phú
Trình bày các phần của bài Bạch Đằng Giang Phú Bạch Đằng giang phú là một bài phú theo lối cổ thể, được tác giả tuân theo đúng quy tắc kết cấu của thể loại
● Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo) - Nguyễn Trãi
● Soạn bài tác giả Nguyễn Trãi - Đại cáo bình ngô trang 8 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài tác giả Nguyễn Trãi - Đại cáo bình ngô trang 8 SGK Ngữ văn 10 Nguyễn Trãi là người đặt nền móng cho thơ ca tiếng Việt, vì những tác phẩm thơ ca bằng chữ Nôm của ông có vị trí khai mở cho nền thơ ca nước nhà. Thơ Nguyễn Trãi dùng nhiều hình ảnh đẹp mang tính dân tộc (bên cạnh những hình ảnh có tính ước lệ trong văn học Hán).
● Soạn bài Đại cáo bình Ngô (tiết 1) - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Đại cáo bình Ngô (tiết 1) - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Đại cáo bình Ngô (tiết 1) - Nguyễn Trãi. Câu 1: Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử bởi vì:
● Nguyễn Trãi - Nhà văn hóa kiệt xuất (Võ Nguyên Giáp)
Nguyễn Trãi - Nhà văn hóa kiệt xuất (Võ Nguyên Giáp) Văn chương của Nguyễn Trãi phục vụ trước hết cho sự nghiệp cao cả của dân tộc ta. Giương cao ngọn cờ “đại nghĩa, chí nhân”, Nguyễn Trãi đã gắn liền hoạt động văn hóa của ông với hành động “trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược”, đề cao nhân phẩm “có nhân, có trí, có anh hùng”.
● Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi
Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi Nguyễn Trãi là một vị anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa kiệt xuất, nhân vật toàn tài số một của lịch sử Việt Nam thời phong kiến
● Em hiểu gì về tác gia Nguyễn Trãi?
Em hiểu gì về tác gia Nguyễn Trãi? Nguyễn Trãi là nhà quân sự, nhà chính trị, nhà ngoại giao thiên tài, nhà văn hóa tư tưởng, nhà văn thơ kiệt xuất. Con người lỗi lạc bậc nhất mà cũng có số phận oan khiên bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam
● Viết bài làm văn số 4 - Văn thuyết minh
● Đề bài: Thuyết minh về vai trò của rừng với cuộc sống.
Đề bài: Thuyết minh về vai trò của rừng với cuộc sống. Việt Nam chúng ta là đất nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm quang năm, là điều kiện tốt cho cây cối sinh trưởng và phát triển trong đó có rừng.
● Bài viết: Thuyết minh về tác hại của thuốc lá với con người.
Bài viết: Thuyết minh về tác hại của thuốc lá với con người. Trong cuộc sống ta thường thấy có những người hút thuốc lá. Một thời, thuốc lá có mặt trong đời sống con người Việt Nam như một phần tất yếu. Thuốc lá trong công sở, trong gia đình, ngoài đường phố.
● Soạn bài Viết bài làm văn số 4: Văn thuyết minh - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Viết bài làm văn số 4: Văn thuyết minh - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Viết bài làm văn số 4: Văn thuyết minh. Đề 2: Thuyết minh tác hại của ma túy (hoặc của rượu, thuốc lá,…) đối với đời sống của con người.
● Viết bài làm văn số 4 - Văn thuyết minh trang 14 SGK Ngữ văn 10
Viết bài làm văn số 4 - Văn thuyết minh trang 14 SGK Ngữ văn 10 Vai trò của cây cối (hoặc của rừng, của các loại động vật hoang dã, của nhiên liệu sạch...) trong việc bảo vệ môi trường.
● Đại cáo bình Ngô (tiếp theo) - Nguyễn Trãi
● Soạn bài Đại cáo Bình Ngô (tiếp) - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Đại cáo Bình Ngô (tiếp) - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Đại cáo Bình Ngô (tiếp) - Nguyễn Trãi. Câu 1: Bố cục 3 đoạn:
● Soạn bài Đại cáo bình ngô (Bình Ngô đại cáo) trang 16 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Đại cáo bình ngô (Bình Ngô đại cáo) trang 16 SGK Ngữ văn 10 Đại cáo bình Ngô là một bản anh hùng ca về sức mạnh của truyền thống yêu nước, tinh thần độc lập tự cường, tư tưởng đại nghĩa, ý chí của quân và dân ta trong trong cuộc chiến đấu thắng lợi vang dội trước giặc ngoại xâm, đem lại cuộc sống hoà bình, hạnh phúc cho toàn dân tộc ở thế kỉ XV.
● Giá trị văn chương của Bình Ngô đại cáo
Giá trị văn chương của Bình Ngô đại cáo Đã nhiều thập kỷ nay, Bình Ngô đại cáo được đưa vào chương trình dạy-học môn Văn (sau gọi là môn Ngữ văn) ở cấp cuối trường phổ thông. Thường thì người ta cứ mặc nhiên dạy- học nó như một văn bản văn chương mà không mấy người đặt ra vấn đề phải chăng nội dung dạy- học đó phù hợp với tính chất môn học hay đã lấn sân sang môn học khác, môn Lịch sử chẳng hạn, và cùng với điều đó lại có thể bỏ sót một số giá trị văn chương nào đó bởi trước tác này mang tính chất nguyên hợp, không chỉ là “văn
● Phân tích tác phẩm Bình ngô đại cáo_bài 3
Phân tích tác phẩm Bình ngô đại cáo_bài 3 Người ta chọn Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ và Cáo bình Ngô là 3 dấu mốc đánh dấu những chặng đường phát triển của chủ nghĩa yêu nước trong văn học thượng kỳ trung đại. Ðặc biệt, phải đến cáo bình Ngô, ý thức độc lập chủ quyền, quan hệ gắn bó giữa nước và dân, vấn đề nhân nghĩa,.. mới thực sự phát triển rực rỡ
● Em hãy phân tích tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi trong tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo
Em hãy phân tích tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi trong tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo Bình Ngô đại cáo vừa là một bản tổng kết cuộc kháng chiến mười năm chống giặc Minh vừa là lời tuyên ngôn độc lập, hòa bình. Đồng thời là áng “thiên cổ hùng văn" khẳng định sức mạnh nhân nghĩa Đại Việt
Đọc hiểu Bình Ngô đại cáo I - Gợi dẫn 1. Thể loại Cáo là thể văn có nguồn gốc từ Trung Quốc xưa. Cáo được chuyên dùng để vua công bố việc lớn với muôn dân. Nguyễn Trãi dùng hai chữ đại cáo vốn là tên gọi một bài cáo cổ xưa nhất của Trung Quốc để thay lời Lê Lợi công bố cuộc bình Ngô thắng lợi với thiên hạ.
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” Phân tích bài “Bình Ngô đại cáo” để làm sáng tỏ tư tưởng trên của Nguyễn Trãi Thông qua bài Bình Ngô đại cáo. Nguyễn Trãi khẳng định chắc chắn rằng tư tưởng nhân nghĩa chính là cội nguồn hiển hách trong lịch sử giữ nước suốt mấy ngàn năm
● Phân tích bài Đại cáo bình Ngô
Phân tích bài Đại cáo bình Ngô Tóm lại Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, con người toàn tài hiếm có, nhà văn, nhà thơ, nhà chính luận kiệt xuất, danh nhân văn hóa thế giới, cũng là người chịu oan khốc hiếm có trong lịch sử Việt Nam
● Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo
Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi (1380 – 1442) là một triết lý sâu sắc, cốt lõi, bao trùm toàn bộ cuộc đời ông. Bài viết đã phân tích tư tưởng nhân nghĩa trên nhiều khía cạnh: nhân nghĩa là thương dân, vì dân, an dân; nhân nghĩa là sự khoan dung, độ lượng;
● Phân tích đoạn 1, 2 Bình Ngô Đại Cáo
Phân tích đoạn 1, 2 Bình Ngô Đại Cáo Mở đầu bài cáo, tác giả nêu lên một tư tưởng lớn làm nguyên lí cho toàn bài. Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Đó là tư tưởng nhân nghĩa, nhưng không phải nhân nghĩa chung chung, mà gắn với mục đích “yên dân”, “trừ bạo”, mang nội dung yêu nước, thương dân. Nó đã được chứng minh bằng sự tồn tại của nước Đại Việt ta như một chân lí lịch sử:
● Tư tưởng nhân nghĩa ở Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi
Tư tưởng nhân nghĩa ở Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi Bình Ngô đại cáo xét về mặt tư tưởng thì đây là tác phẩm nổi bật về chù nghĩa nhân đạo, minh chứng hùng hồn cho cuộc chiến thắng của nhân dân ta chống giặc Minh
Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là “Thiên cổ hùng văn”. Hãy phân tích nhận định trên và phân tích tác phẩm để làm sáng rõ nhận định đó Bài cáo đã ghi lại một thời kì đau thương mà oanh liệt của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Minh với những chiến thuật hết sức đúng đắn và sáng tạo làm cho quân thù phải khiếp sợ, đẩy chúng đến sự thất bại toàn diện và nhục nhã.
● Tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh
● Soạn bài Tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh. Câu 1. a. Viết như vậy chưa chuẩn xác vì:
● Tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh trang 24 SGK Ngữ văn 10
Tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh trang 24 SGK Ngữ văn 10 Văn bản thuyết minh là văn bản nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan vẻ cấu tạo, tính chất, quan hệ. giá trị của một sự việc, hiện tượng một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội, con người
● Soạn bài Tựa "Trích diễm thi tập" - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tựa "Trích diễm thi tập" - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Tựa "Trích diễm thi tập" - Hoàng Đức Lương. Câu 1: Bốn nguyên nhân chủ quan là:
● Soạn bài Tựa “Trích diễm thi tập”
Soạn bài Tựa “Trích diễm thi tập” I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Hoàng Đức Lương người làng Cửu Cao, huyện Văn Giang, nay thuộc tỉnh Hưng Yên, sau chuyển đến ở làng Ngọ Kiều, Gia Lâm, Hà Nội. Ông đỗ tiến sĩ năm năm 1478. Ông để lại: Trích diễm thi tập, đề tựa năm 1479, thơ chữ Hán còn lại 25 bài chép trong Trích diễm thi tập, sau này được Lê Quý Đôn đưa vào Toàn Việt thi lục.
● Soạn bài: Tựa "Trích diễm thi tập" trang 28 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Tựa "Trích diễm thi tập" trang 28 SGK Ngữ văn 10 Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa không lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Cho biết nghệ thuật lập luận của tác giả.
● Đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí quốc gia
● Anh (chị) có suy nghĩ gì về tư tưởng Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung
Anh (chị) có suy nghĩ gì về tư tưởng Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung Được -khẳng định từ thế kỉ XV trong tác phẩm Bồi kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba, tư tưởng Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung là một trong những tư tưởng lớn đã được kiểm nghiệm qua nhiều giai đoạn lịch sử của đất nước. Trong sự phát triển mạnh mẽ và cũng hết sức phức-tạp hiện nay, tư tưởng này đang được tiếp tục đề cao chú trọng.
● Đọc hiểu Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Đọc hiểu Hiền tài là nguyên khí của quốc gia I - Gợi dẫn 1. Tác phẩm Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba là bài kí về khoa thi tiến sĩ đầu tiên được dựng bia tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hà Nội. Nội dung cơ bản của bài kí là giải thích ý nghĩa và mục đích của việc dựng bia tiến sĩ
● Hiền tài là nguyên khí quốc gia trang 31 SGK Ngữ văn 10
Hiền tài là nguyên khí quốc gia trang 31 SGK Ngữ văn 10 Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc... chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài, cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách.
● Khái quát lịch sử Tiếng Việt
● Soạn bài Khái quát lịch sử Tiếng Việt - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Khái quát lịch sử Tiếng Việt - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Khái quát lịch sử Tiếng Việt. Câu 1: Việt hóa theo hình thức sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng Việt:
● Khái quát lịch sử Tiếng Việt
Khái quát lịch sử Tiếng Việt – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc, có nhiều ngôn ngữ khác nhau. Tiếng Việt, là ngôn ngữ của dân tộc Việt, đóng vai trò một ngôn ngữ có tính phổ thông, dùng làm công cụ giao tiếp chung. Tiếng Việt giữ vị thế một ngôn ngữ quốc gia.
● Khái quát lịch sử Tiếng Việt (tiếp theo)
Khái quát lịch sử Tiếng Việt (tiếp theo) I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 4. Quá trình phát triển của tiếng Việt
● Khái quát lịch sử Tiếng Việt trang 33 SGK Ngữ văn 10
Khái quát lịch sử Tiếng Việt trang 33 SGK Ngữ văn 10 Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt, có nguồn gốc cổ xưa, thuộc họ Nam Á và có quan hệ với các nhóm ngôn ngữ khác ngoài họ Nam Á.
● Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
● Soạn bài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn - Ngô Sĩ Liên. Câu 1: - Sách lược chống giặc phải linh hoạt, uyển chuyển
● Soạn bài Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn
Soạn bài Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Về tác giả, xem bài Thái sư Trần Thủ Độ. 2. Vua hỏi Hưng Đạo Đại Vương về kế sách giữ nước; Hưng Đạo Đại Vương nhấn mạnh “trên dưới một dạ, lòng dân không lìa”, “khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách”.
● Đọc hiểu Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
Đọc hiểu Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn Gợi dẫn 1. Đại Việt sử kí toàn thư là một tác phẩm lịch sử nhưng đậm chất văn học, thể hiện nghệ thuật kể chuyện và khắc họa chân dung nhân vật lịch sử. Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, tác giả lựa chọn những chi tiết tiêu biểu có khả năng thể hiện rõ nét nhất tính cách và những phẩm chất tốt đẹp nhất của nhân vật.
● Soạn bài: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn trang 41 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn trang 41 SGK Ngữ văn 10 Chi tiết Trần Quốc Tuấn đem lời cha dặn ra khỏi ý hai người gia nô cùng hai người con và những phản ứng của ông khi nghe câu trả lời của họ có ý nghĩa như thế nào?
● Thái sư Trần Thủ Độ (Ngô Sỹ Liên)
● Cảm nhận của em sau khi đọc bài “Thái sư Trần Thủ Độ” trích Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên
Cảm nhận của em sau khi đọc bài “Thái sư Trần Thủ Độ” trích Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên Bài Thái sư Trần Thủ Độ là một bài bình phẩm nhân vật lịch sử rất đặc sắc của Ngô Sĩ Liên trong Đại Việt sử kí toàn thư. Nhân cách cao đẹp của Trần Thủ Độ để lại bao ấn tượng sâu sắc trong tâm hồn của con người Việt Nam hơn 700 năm qua
● Soạn bài Thái sư Trần Thủ Độ (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) NGÔ SĨ LIÊN
Soạn bài Thái sư Trần Thủ Độ (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) NGÔ SĨ LIÊN I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Ngô Sĩ Liên người làng Chúc Lí huyện Chương Đức, nay là Chương Mĩ, tỉnh Hà Tây; ông đỗ tiến sĩ năm 1442, hiện chưa rõ năm sinh và năm mất. Ngô Sĩ Liên giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành bộ Đại Việt sử kí toàn thư cả về phương pháp biên soạn và nội dung tác phẩm.
● Đọc hiểu Thái sư Trần Thủ Độ
Đọc hiểu Thái sư Trần Thủ Độ I - Gợi dẫn 1. Ngô Sĩ Liên người làng Chúc Lí, huyện Chương Đức, nay thuộc xã Chúc Sơn, huyện Chương Mĩ, Hà Tây. Ông đỗ Tiến sĩ năm 1442 và giữ vai trò quan trọng trong việc biên soạn bộ Đại Việt sử kí toàn thư – tác phẩm không chỉ có giá trị về mặt lịch sử mà còn có giá trị lớn về văn học nghệ thuật
● Soạn bài: Thái sư Trần Thủ Độ trang 46 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Thái sư Trần Thủ Độ trang 46 SGK Ngữ văn 10 Nêu những tình tiết liên quan đến Trần Thủ Độ. Mỗi tình tiết đã bộc lộ một khía cạnh nào về tính cách của ông? Từ đó anh (chị) có nhận xét gì về nhân cách của Trần Thủ Độ?
● Soạn bài Phương pháp thuyết minh - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Phương pháp thuyết minh - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Phương pháp thuyết minh. Câu 1: Các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong đoạn văn đã cho là:
● Phương pháp thuyết minh trang 48 SGK Ngữ văn 10
Phương pháp thuyết minh trang 48 SGK Ngữ văn 10 Phương pháp thuyết minh là một hộ thống những cách thức mà người thuyết minh sử dụng nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương pháp thuyết minh có tầm quan trọng rất lớn trong việc làm bài văn thuyết minh.
● Viết bài làm số 5: Văn thuyết minh
● Đề bài: Thuyết minh về mì đất Quảng
Đề bài: Thuyết minh về mì đất Quảng Quảng Nam được biết đến không chỉ có gió Lào cát trắng, nắng cháy mưa dầm. Bên cạnh rượu Hồng Đào, mì Quảng, món ăn dân dã đã góp phần làm nên một Quảng Nam quyến rũ, mặn mà.
● Đề bài: Thuyết minh về Dân ca quan họ Bắc Ninh
Đề bài: Thuyết minh về Dân ca quan họ Bắc Ninh Một trong những niềm tự hào của người Kinh Bắc là Hội Lim. Trong Hội Lim, thứ “đặc sản” tuyệt vời nhất là những làn điệu quan họ. Những làn điệu dân ca quan họ trữ tình, mượt mà, da diết, ngọt ngào ấy được trình tấu bởi những liền anh, liền chị lịch lãm mà không kém phần duyên dáng.
● Đề bài: Thuyết minh về Lễ hội đua voi ở Tây Nguyên
Đề bài: Thuyết minh về Lễ hội đua voi ở Tây Nguyên Với đồng bào dân tộc dọc theo dãy Trường Sơn, voi là vật quí hiếm nhất, là hiện thân của sức mạnh và sự giàu có của mỗi gia đình, mỗi buôn làng.
● Đề bài: Thuyết minh về cải lương - nghệ thuật sân khấu truyền thống Nam bộ Việt Nam
Đề bài: Thuyết minh về cải lương - nghệ thuật sân khấu truyền thống Nam bộ Việt Nam Người Kinh Bắc tự hào khi nhắc đến dân ca quan họ. Người xứ Huế lại tự hào về những câu Nam ai, Nam bình, những điệu hò mái nhì, mái đẩy man mác. Người dân Nam bộ cũng hãnh diện khi nói về những câu cải lương mùi mẫn làm say lòng người. thế kỉ
● Soạn bài Viết bài làm văn số 5: Văn thuyết minh - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Viết bài làm văn số 5: Văn thuyết minh - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Viết bài làm văn số 5: văn thuyết minh. Câu 1. Đề 1: Mở bài: - Giới thiệu về vịnh Hạ Long
● Giỗ tổ Hùng Vương - ngày quốc lễ, một nét sinh hoạt văn hóa tâm linh của người Việt
Giỗ tổ Hùng Vương - ngày quốc lễ, một nét sinh hoạt văn hóa tâm linh của người Việt Ngày giỗ Tổ Hùng Vương là ngày hội chung củạ toàn dân, ngày mà mọi trái tim dầu ở muôn nơi vẫn đập chung một nhịp, mọi cặp mắt đều nhìn về cùng một hướng: Đền Hùng
● Giới thiệu một loại hình ca nhạc (hay sân khấu) mà anh (chị) yêu thích.
Giới thiệu một loại hình ca nhạc (hay sân khấu) mà anh (chị) yêu thích. Nếu ai đã một lần ghé Huế đi dạo trên cầu Tràng Tiền, về đêm sẽ có cơ hội dạo thuyền nghe ca Huế.
● Thuvết minh về một làng nghề truyền thống, một đặc sản, một nét văn hóa ẩm thực.
Thuvết minh về một làng nghề truyền thống, một đặc sản, một nét văn hóa ẩm thực. Đông Hồ, một cái tên làng quen thuộc xinh xắn nằm bên bờ sông Đuống thuộc xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, Hà Bắc cũ (nay là tỉnh Bắc Ninh, cách Hà Nội chừng trên 35 km).
● Viết bài làm số 5: Văn thuyết minh trang 53 SGK Ngữ văn 10
Viết bài làm số 5: Văn thuyết minh trang 53 SGK Ngữ văn 10 Học sinh biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học về văn bản thuyết minh để viết một bài văn nhằm trình bày một cách chính xác một sự vật, sự việc, hiện tượng quen thuộc trong đời sống.
● Chuyện chức phán sự đền Tản viên - Nguyễn Dữ
Soạn bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Tản Viên từ phán sự lục – trích Truyền kì mạn lục) trang 55 SGK Ngữ văn 10 I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Nguyễn Dữ người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, hiện chưa rõ ông sinh và mất năm nào. Ông là con trai cả của Nguyễn Tường Phiêu, người đỗ tiến sĩ năm 1496.
● Soạn bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên - Nguyễn Dữ. Câu 1: Việc làm của Ngô Tử Văn mang nhiều ý nghĩa.
● Tóm tắt truyện Chuyện chức phán sự đền Tản Viên?
Tóm tắt truyện Chuyện chức phán sự đền Tản Viên? Ngô Tử Văn, một kẻ sĩ nổi tiếng khẳng khái, chính trực vốn không chịu được sự tác yêu quái của hồn một tên tướng bại trận nên đã đốt đền của hắn, trừ hại cho dân
Ngô Tử Văn đốt đền tên tướng giặc, bị xử kiện ở âm phủ và được hậu đãi, chủ đề của tác phẩm hiện lên rất phong phú và đa dạng. Cơ bản có thể thấy những nội dung nào? Thông qua nhân vật Ngô Tử Văn tác giả Nguyễn Dữ muốn gửi gắm đến người đọc tư tưởng nhân đạo sâu sắc đó là: Ca ngợi người trí thức giàu dũng khí,thẳng thắn quyết tâm loại trừ cái xấu, cái ác bảo vệ nhân dân,đem lại cuộc sống bình yên cho nhân dân lao động.....
● Chi tiết Diêm Vương xử kiện là chi tiết giàu ý nghĩa. Hãy phân tích
Chi tiết Diêm Vương xử kiện là chi tiết giàu ý nghĩa. Hãy phân tích Chi tiết Diêm Vương xử kiện là một chi tiết giàu ý nghĩa bởi nó thể hiện niềm tin của con người thời trung đại về sự luân hồi" ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác". Chi tiết cũng góp phần thúc đẩy kịch tính của chuyện lên tới đỉnh điểm
● Có thể khái quát trình tự dẫn dắt tạo ra xung đột đầy kịch tính của tác giả Nguyễn Dữ như thế nào?
Có thể khái quát trình tự dẫn dắt tạo ra xung đột đầy kịch tính của tác giả Nguyễn Dữ như thế nào? Bằng sự khéo léo, tác giả đã từng bước tạo ra xung đột đầy kịch tính và dẫn dắt những xung đột đó đi dần lên đỉnh cao, tạo nên sự hồi hộp, tò mò, kích thích hứng thú theo dõi của người đọc
Em đồng tình hay không đồng tình với kết thúc đã có của tác giả truyện Chuyện chức phán sự đền Tản Viên? Kết thúc này vẫn đảm bảo được sự liền mạch trong chính thể văn bản vì sự nhất quán trong tính cách nhân vật và trong cốt truyện
● Đọc hiểu Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
Đọc hiểu Chuyện chức phán sự đền Tản Viên - Gợi dẫn 1. Thể loại Truyền kì là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại mà khi viết tác giả thường đưa vào những yếu tố hoang đường, kì lạ. Qua câu chuyện về thánh thần, ma quỷ, truyền truyền kì thường phản ánh hiện thực, thể hiện tư tưởng và thái độ của người viết về cuộc sống và con người.
● Phân tích Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
Phân tích Chuyện chức phán sự đền Tản Viên kể về cuộc đối đầu kịch liệt giữa một bên là chàng Ngô Tử Văn với một bên là hồn ma tên tướng giặc bại trận .Đây là cuộc đối đầu giữa chính nghĩa và gian tà, giữa thiện và ác, giữa công bằng dân chủ và áp bức bất công
● Kết thúc câu chuyện, Ngô Tử Văn được nhận chức phán sự ở đền Tản Viên. Ý nghĩa của chi tiết này?
Kết thúc câu chuyện, Ngô Tử Văn được nhận chức phán sự ở đền Tản Viên. Ý nghĩa của chi tiết này? Kết thúc câu chuyện, Ngô Tử Văn được nhận chức phán sự ở đền Tản Viên. Đó là chức quan chuyên trông coi việc kiện tụng, xử án ở chốn công đường, giúp cho quá trình thực thi công lí được đảm bảo.
● Đọc thêm: Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ
● Anh chị hãy giới thiệu tác phẩm Truyền kì mạn lục
Anh chị hãy giới thiệu tác phẩm Truyền kì mạn lục Tác phẩm này được Nguyễn Dữ viết trong thời gian ở ẩn và hoàn thành trước năm 1547. Sự đan xen pha trộn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố hoang đường, kì ảo là nét đặc trưng và sức hấp dẫn đặc biệt của những câu chuyện trong tác phẩm
● Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh
● Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh. Câu 1. a. Đoạn văn được hiểu là sự phân đoạn mang tính chất hình thức . Mỗi chỗ xuống dòng sẽ cho ta một đoạn văn. Muốn có đoạn văn ta phải chấm xuống dòng.
● Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh trang 62 SGK Ngữ văn 10
Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh trang 62 SGK Ngữ văn 10 Đoạn văn thuyết minh có thể bao gồm ba phần chính: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn có nhiệm vụ giới thiệu chung. Các ý trong thân đoạn có thể được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, nhận thức, phản bác - chứng minh
● Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt
● Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt - Ngắn gọn nhất Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt - Ngắn gọn nhất SGK Ngữ văn 10 tập 2. Câu 1: Trong câu tục ngữ "Chết đứng còn hơn sống quỳ", các từ "đứng" và "quỳ" được dùng với nghĩa chuyển
● Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt
Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tính chính xác và tính nghệ thuật là hai tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá một văn bản về mặt sử dụng ngôn ngữ.
● Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt trang 65 SGK Ngữ văn 10
Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt trang 65 SGK Ngữ văn 10 Sử dụng tiếng Việt đúng và hay cần đạt yêu cầu về tính chính xác và tính nghệ thuật trong việc sử dụng ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp và phong cách chức năng.
● Soạn bài Tóm tắt văn bản thuyết minh - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tóm tắt văn bản thuyết minh - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Tóm tắt văn bản thuyết minh. Câu 1. a. văn bản “Nhà sàn” thuyết minh về đối tượng một ngôi nhà sàn
Tóm tắt văn bản thuyết minh I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Yêu cầu của việc tóm tắt văn bản thuyết minh
● Tóm tắt văn bản thuyết minh trang 69 SGK Ngữ văn 10
Tóm tắt văn bản thuyết minh trang 69 SGK Ngữ văn 10 Tóm tắt văn bản thuyết minh nhằm mục đích để hiểu và nắm được những nội dung cơ bản hoặc giới thiệu với người khác về văn bản đó. Bản tóm tắt phải rõ ràng, chính xác, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.
● Hồi trống Cổ Thành (trích Tam Quốc diễn nghĩa - La Quán Trung)
● Soạn bài Hồi trống cổ thành - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Hồi trống cổ thành - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Hồi trống cổ thành - La Quán Trung. Câu 1: -Trương Phi phẫn nộ đòi giết Quan Công vì khăng khăng buộc tội Quan Công ở với Tào Tháo là phản bội lời thể vườn đào, là trượng phu mà lại thờ hai chúa
● Soạn bài Hồi trống cổ thành (Trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa)
Soạn bài Hồi trống cổ thành (Trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa) – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. La Quán Trung (1330? – 1400?), nhà văn Trung Quốc, tên là La Bản, tự Quán Trung, hiệu Hồ Hải tản nhân, người Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây, sống vào khoảng cuối Nguyên, đầu Minh.
Đọc hiểu Hồi trống Cổ Thành Gợi dẫn 1. Thể loại Tam quốc diễn nghĩa thuộc loại tiểu thuyết chương hồi, có nguồn gốc từ Trung Quốc xa xưa – dựa trên đề cương, bản ghi chép để nghệ nhân dân gian dựa vào đó kể chuyện.
● Soạn bài: Hồi trống Cổ Thành trang 74 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Hồi trống Cổ Thành trang 74 SGK Ngữ văn 10 Tam quốc diễn nghĩa là bộ tiểu thuyết chương hồi đồ sộ và có nhiều giá trị. Hồi trống cổ thành là đoạn trích thể hiện nổi bật tính cách, phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Vũ.
● Hình tượng người anh hùng và tiêu chí “Nghĩa” trong “Tam quốc diễn nghĩa” của La Quán Trung.
Hình tượng người anh hùng và tiêu chí “Nghĩa” trong “Tam quốc diễn nghĩa” của La Quán Trung. Trong Hồi trống cổ Thành, bằng hai cách khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và sắc thái tính cách của từng người, hai nhân vật đã cùng chứng minh chữ “nghĩa” của người anh hùng như những vẻ đẹp lí tưởng được con người muôn đời yêu chuộng
● Tào tháo uống rượu luận anh hùng - La Quán Trung
● Soạn bài Tào Tháo uống rượu luận anh hùng (Trích hồi 21 – Tam quốc diễn nghĩa) LA QUÁN TRUNG
Soạn bài Tào Tháo uống rượu luận anh hùng (Trích hồi 21 – Tam quốc diễn nghĩa) LA QUÁN TRUNG I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Về tác giả, xem bài Hồi trống Cổ Thành. 2. Về thể loại, xem bài Hồi trống Cổ Thành.
● Đọc hiểu Tào Tháo uống rượu luận anh hùng
Đọc hiểu Tào Tháo uống rượu luận anh hùng I - Gợi dẫn 1. Tác phẩm Đoạn trích thuộc hồi 21 trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung. Anh em Lưu, Quan, Trương lúc này mới khởi nghiệp, chưa có đất dung thân và dựng nghiệp nên phải sang nương nhờ Tào Tháo
● Soạn bài: Tào tháo uống rượu luận anh hùng trang 80 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Tào tháo uống rượu luận anh hùng trang 80 SGK Ngữ văn 10 Qua cách đối xử của Tào Tháo với Lưu Bị và cách đánh giá những nhân vật anh hùng mà Lưu Bị đề xuất, anh (chị) hiểu gì về tính cách của nhân vật này?
● Viết bài làm số 6: Văn thuyết minh văn học
● Soạn bài Viết bài làm văn số 6: Thuyết minh văn học - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Viết bài làm văn số 6: Thuyết minh văn học - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Viết bài làm văn số 6. Đề 1:Thuyết minh về một tác phẩm văn học
● Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều.
Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều. Nguyễn Du tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên (1765 - 1820), quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Xuất thân trong gia đình quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống văn chương.
● Thuyết minh về thể thơ lục bát
Thuyết minh về thể thơ lục bát Lục bát là một trong hai thể loại thơ chính của Việt Nam (lục bát và song thất lục bát). Thơ lục bát ở Việt Nam được truyền bá và phát triển hàng trăm năm nay.
● Viết bài làm số 6: Văn thuyết minh văn học trang 84 SGK Ngữ văn 10
Viết bài làm số 6: Văn thuyết minh văn học trang 84 SGK Ngữ văn 10 Đối với tác phẩm văn học phải giới thiệu được hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung, đặc sắc nghệ thuật, đặc biệt là lối cấu tứ, bố cục, việc lựa chọn chi tiết, nhân vật,... nội dung ý nghĩa và những nét đặc sắc nghệ thuật, giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm.
● Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ( Trích: Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn )
● Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Đặng Trần Côn. Câu 1: - Trong những đêm cô đơn, buồn hổ, người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ bao nỗi ưu tư.
● Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trang 86 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trang 86 SGK Ngữ văn 10 1. Tác giả Đặng Trần Côn – hiện không rõ năm sinh, năm mất, chỉ biết sống vào khoảng thế kỉ XVIII. Quê tại làng Nhân Mục thường gọi là làng Mọc, huyện Thanh Trì, nay là quận Thanh Xuân, Hà Nội
Vận dụng các biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng trong đoạn trích để viết một đoạn văn (hoặc thơ) ngắn miêu tả một nỗi buồn hay niềm vui của mình Chúng ta hãy xác định các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng để miêu tả tâm trạng chinh phụ trong đoạn trích
● Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)
Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm) Đọc đoạn trích người đọc hiểu được tình cảnh lẻ loi, thể hiện ở tâm trạng khát khao tình yêu của người chinh phụ,sâu xa hơn thì đoạn trích còn bày tỏ sự oán ghét chiến tranh đã ngăn cách hạnh phúc lứa đôi của nhiều thế hệ, nhất là thế hệ trẻ
● Đọc hiểu Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Đọc hiểu Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Gợi dẫn 1. Chinh phụ ngâm nguyên văn bằng chữ Hán, do Đặng Trần Côn sáng tác. Bản Nôm hiện hành, nhiều ý kiến thống nhất, là của dịch giả Đoàn Thị Điểm. Trước cảnh chiến tranh liên miên đầu thế kỉ XVIII, cảm động trước thời thế, Đặng Trần Côn đã viết Chinh phụ ngâm.
● Em hiểu gì về thời kì Đặng Trần Côn sống và Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn
Em hiểu gì về thời kì Đặng Trần Côn sống và Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn Thời kì Đặng Trần Côn sống có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra ở quanh kinh thành Thăng Long.Chinh phụ ngâm là tác phẩm được viết bằng chữ Hán, theo thể trường đoản cú thuộc loại thơ trữ tình, cần phải hiểu đặc trưng của thơ trữ tình
● Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ( Bài 2 )
Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ( Bài 2 ) Trong đoạn trích, tác giả dùng một số yếu tố ngoại cảnh là ngọn đèn, tiếng gà gáy và cây hòe. Các yếu tố ngoại cảnh được đưa ra không phải để miêu tả hay kể lại sự việc gì mà nhằm thể hiện tâm trạng của người chinh phụ trong hoàn cảnh một mình một bóng
● Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích bản dịch Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm)
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích bản dịch Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm) Trong đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” tiếng nói ai oán đối với chiến tranh của người thiếu phụ trong khúc ngâm chung quy chỉ có sầu với nhớ và hết nhớ lại sầu.
● Soạn bài Lập dàn ý bài văn nghị luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Lập dàn ý bài văn nghị luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Lập dàn ý bài văn nghị luận. Câu 1. Bàn về vai trò tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M. Go-rơ-ki viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”. Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên.
● Lập dàn ý bài văn nghị luận trang 89 SGK Ngữ văn 10
Lập dàn ý bài văn nghị luận trang 89 SGK Ngữ văn 10 Lập dàn ý của một bài văn nghị luận là việc chọn lọc, sắp xếp và triển khai hệ thống các luận điểm, luận cứ theo bố cục ba phần: mở bài (giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề), thân bài (triển khai lần lượt các luận điểm, luận cứ), kết bài (nhấn mạnh hoặc mở rộng vấn đề).
● Soạn bài Truyện Kiều trang 92 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài Truyện Kiều trang 92 SGK Ngữ văn 10 Truyện Kiều thuộc thể loại truyện Nôm bác học. Truyện Nôm là tác phẩm tự sự dài, làm bằng văn vần tiếng Việt, ghi bằng chữ Nôm.
● Soạn bài Truyện Kiều Phần một: Tác giả - Nguyễn Du - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Truyện Kiều Phần một: Tác giả - Nguyễn Du - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Truyện Kiều Phần một: Tác giả - Nguyễn Du. Câu 1: - Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình quý tộc phong kiến quyền quý.
● Nhân vật Hoạn Thư trong Đoạn trường tân thanh của Nguyễn Du
Nhân vật Hoạn Thư trong Đoạn trường tân thanh của Nguyễn Du Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) có sức thu hút đặc biệt đối với giới nghiên cứu, phê bình văn học trong và ngoài nước. Bởi trong kiệt tác này, Nguyễn Du đã tái hiện được cả một thế giới với những nhân vật thật hơn cả người thật. Hoạn Thư là một trong số đó. Sự phức tạp và tính đa diện của nhân vật này có phải là mâu thuẫn trong thế giới quan, nhân sinh quan của tác giả?
● Bình luận câu thơ Đau đớn thay phận đàn bà/Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
Bình luận câu thơ Đau đớn thay phận đàn bà/Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung Truyện Kiều” của thi hào dân tộc Nguyễn Du là kiệt tác của nền văn học cổ Việt Nam. “Truyện Kiều” là tình yêu thương, niềm say mê lớn trong hàng trăm năm của hàng triệu con người…
● Phân tích đoạn trích “Chí khí anh hùng” trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
Phân tích đoạn trích “Chí khí anh hùng” trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du Đoạn trích Chí khí anh hùng trong Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du, nói về Từ Hải, một hình tượng nhân vật lí tưởng thể hiện ước mơ lãng mạn về một người anh hùng có những phẩm chất, phi thường.
● Hãy phân tích đoạn thơ từ câu Dù em nên vợ nên chồng đến hết đoạn Trao duyên
Hãy phân tích đoạn thơ từ câu Dù em nên vợ nên chồng đến hết đoạn Trao duyên Đoạn thơ trên miêu tả một cơn khủng hoảng, một trận sóng gió tơi bời trong lòng người con gái tội nghiệp Thúy Kiều.
● Việc Kiều nhắc đến các kỉ niệm của tình yêu có ý nghĩa gì?
Việc Kiều nhắc đến các kỉ niệm của tình yêu có ý nghĩa gì? Kiều nhắc tới những kỉ niệm của tình yêu với chàng Kim trước Thúy Vân ta cảm nhận thấy như nàng đang sống lại với tình yêu của nàng và Kim Trọng
● Phân tích đoạn Thề nguyền của Nguyễn Du
Phân tích đoạn Thề nguyền của Nguyễn Du Qua đoạn trích, Nguyễn Du đã dựng nên khung cảnh lãng mạn và đề cao tính cách của Thúy Kiều trong đêm thề nguyền kết tóc xe tơ cùng Kim Trọng, bằng văn miêu tả và đối thoại.Tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng vẫn trong sáng, đậm đà. Điều ấy đã làm tăng thêm tính hấp dẫn và giá trị nhân văn của Truyện Kiều.
● Phân tích đoạn trích Trao duyên
Phân tích đoạn trích Trao duyên Đoạn trích Trao Duyên trong Truyện Kiều của Nguyễn Du là sự cậy nhờ của Kiều với em là Thúy Vân. Thúy Kiều cậy nhờ em thay mình trả mối ân tình cho Kim Trọng, hoàn thành lời hẹn ước gắn bó trăm năm để rồi nàng phải bán mình cứu cha và em giữ chọn chữ hiếu.
● Phân tích đoạn Nỗi thương mình
Phân tích đoạn Nỗi thương mình Đoạn trích Nỗi thương minh khắc họa tâm trạng đau đớn ê chề, tủi nhục đắng cay khi buộc phải tiếp khách ở lầu xanh của mụ Tú Bà đồng thời thể hiện ý thức của nàng về nhân phẩm của con người
● Phân tích diễn biến tâm trạng của Kiều qua các lời thoại trong đoạn trích Trao duyên?
Phân tích diễn biến tâm trạng của Kiều qua các lời thoại trong đoạn trích Trao duyên? Nội dung của đoạn trích là Kiều trao duyên cho em gái. Đây chính là tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng đến tột cùng của nàng khi phải nhờ cậy Thúy Vân thay mình trả mối ân tình với Kim Trọng.
● Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật qua đoạn Trao duyên
Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật qua đoạn Trao duyên Ngôn ngữ nghệ thuật có vai trò hết sức quan trọng trong Truyện Kiều, nó làm nên sức sống của truyện Kiều và giúp cho thiên truyện mãi trường tồn với thời gian
● Phân tích đoạn trích Nỗi thương mình trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
Phân tích đoạn trích Nỗi thương mình trong Truyện Kiều của Nguyễn Du Đoạn thơ đầy chất bi thương nhưng lại không hề yếu đuối. Từ bên trong nó toát lên ánh sáng của phẩm chất cao quý và chính cái bi thương ấy lại là lời tố cáo mãnh liệt tội ác của xã hội bất nhân đã chồng chất bao nhiêu đau khổ lên một kiếp người
● Những từ ngữ nào thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải
Những từ ngữ nào thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải Nguyễn Du đã diễn tả Từ Hải với thái độ ngưỡng mộ. Ông đã dồn tất cả vẻ đẹp của người anh hùng lí tưởng, giấc mơ của nhân dân vào trong hình tượng Từ Hải
● Phân tích nhân vật Thuý Kiều để làm nổi bật giá trị nhân đạo của Truyện Kiều
Phân tích nhân vật Thuý Kiều để làm nổi bật giá trị nhân đạo của Truyện Kiều Kiệt tác truyền Kiều của đại thi hào Ng.Du có 2 giá trị lớn là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo (nửa cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX – cuối Lê đầu Nguyễn), là tiếng nói của thương cảm trước số phận (thời đại) bi kịch của con người, tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người như khát vọng về quyền sống, khát vọng tự do, công lý,
● Nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích
Nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích Từ Hải là nhân vật lí tưởng, Nguyễn Du đã dựng chân dung Từ Hải với cảm hứng ngợi ca bởi Từ chính là giấc mơ công lí của Nguyễn Du
● Cảm nhận về đoạn Nỗi thương mình
Cảm nhận về đoạn Nỗi thương mình Đây là đoạn thơ miêu tả tâm trạng đau đớn, ê chề của Thúy Kiều sau khi buộc phải làm kĩ nữ, tiếp khách ở lầu xanh
● Soạn bài Truyện Kiều của Nguyễn Du
Soạn bài Truyện Kiều của Nguyễn Du I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều:
Khi trao duyên cho em, Kiều nhắc nhiều đến những kỉ vật của tình yêu giữa nàng với Kim Trọng. Vì vậy, cần hiểu rõ các kỉ vật ấy trong các câu thơ nào? Khi trao duyên cho em, Kiều nhắc nhiều đến những kỉ vật của tình yêu giữa nàng với Kim Trọng. Vì vậy, cần hiểu rõ các kỉ vật ấy (tức là để hiểu rõ tình yêu của Kiều) ở một số câu thơ hay trong tác phẩm truyện Kiều.
● Cảm nhận về đoạn Chí khí anh hùng của Nguyễn Du
Cảm nhận về đoạn Chí khí anh hùng của Nguyễn Du Đoạn trích Chí khí anh hùng, một lần nữa càng chứng tỏ tài miêu tả, khắc họa nhân vật của nhà thơ Nguyễn Du
● Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
● Soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Câu 1: Tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật thường được tạo ra bởi rất nhiều những phương tiện tu từ
● Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật KIẾN THỨC CƠ BẢN Là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với các phong cách ngôn ngữ khác ở những điểm cơ bản sau:
● Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật trang 97 SGK Ngữ văn 10
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật trang 97 SGK Ngữ văn 10 Ngôn ngữ nghệ thuật là nguồn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người.
● Soạn bài Trao duyên - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Trao duyên - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Trao duyên - Nguyễn Du. Câu 1: - Trong khi nói với Thúy Vân, Kiều tưởng mình đang sống lại không khí của đêm thề nguyền thiêng liêng.
Đọc hiểu Trao duyên - Gợi dẫn 1. Nguyễn Du (1765 – 1820) người làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, là một đại thi hào văn học Việt Nam. Cùng với Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, ông là một trong ba tác gia lớn của văn học trung đại được đưa vào chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông.
● Phân tích đoạn trích Trao duyên - bài 1
Phân tích đoạn trích Trao duyên - bài 1 “Trao duyên”- một hành động “trả nghĩa chàng Kim” của Thúy Kiều thể hiện một nét đẹp trong đạo sống của người xưa, “tình” thường gắn liền với “nghĩa”. Đó là một đặc điểm quan trọng trong quan niệm truyền thống về tình yêu. Đó là cái nhìn hiện thực của Nguyễn Du về con người.
● Cảm nhận của em về 12 câu thơ đầu trong đoạn trích “Trao duyên”
Cảm nhận của em về 12 câu thơ đầu trong đoạn trích “Trao duyên” Đại thi hào Nguyễn Du (1765-· 1820) tên chữ là Tố Như là một thiên tài văn học, niềm tự hào của dân tộc Việt Nam. Truyện Kiều là một tuyệt tác của Nguyễn Du, bài thơ như tiếng khóc ai oán của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy rẫy những thối nát, bất công
Soạn bài Trao duyên I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Xem lại mục Tìm hiểu về tác giả ở bài Đọc Tiểu Thanh kí.
● Soạn bài: Trao duyên - Truyện Kiều trang 103 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Trao duyên - Truyện Kiều trang 103 SGK Ngữ văn 10 Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hy sinh quên mình của Kiều vì người yêu. Qua đó đoạn trích cũng thể hiện tài năng miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du.
● Phân tích bài thơ Trao Duyên trích Truyện Kiều
Phân tích bài thơ Trao Duyên trích Truyện Kiều Đoạn trích Truyện Kiều này có nhan đề “Trao duyên” gồm 34 câu (từ câu 723 đến câu 756) được in trong sách giáo khoa môn Văn lớp 10. Đây là một trong những đoạn thơ mở đầu cuộc đời lưu lạc đau khổ của Thúy Kiều. Khi Vương Ông và Vương Quan bị bắt do có kẻ vu oan, Thúy Kiều phải bán mình cho Mã Giám Sinh để lấy tiền đút lót cho quan lại cứu cha và em
● Soạn bài Nỗi thương mình - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Nỗi thương mình - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Nỗi thương mình - Nguyễn Du. Câu 1: Bố cục gồm 3 đoạn
● Đọc hiểu đoạn trích Nỗi thương mình
Đọc hiểu đoạn trích Nỗi thương mình I - Gợi dẫn 1. Truyện Kiều là một tác phẩm lớn của văn học cổ điển Việt Nam. Qua số phận đầy bi kịch của nàng Kiều, tác phẩm thể hiện một tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm là khát vọng hạnh phúc và tiếng khóc cho thân phận con người, là tiếng nói đanh thép lên án những thế lực xấu xa đã chà đạp và cướp đi quyền sống hạnh phúc của con người
● Phân tích đoạn trích Nỗi thương mình - bài 1
Phân tích đoạn trích Nỗi thương mình - bài 1 Biết bao bướm lả ong lơi\r\nCuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm.\r\nDập dìu lá gió cành chim,\r\nSớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh.\r\nKhi tỉnh rượu lúc tàn canh,
● Phân tích ‘Nỗi thương mình’ trích Truyện Kiều
Phân tích ‘Nỗi thương mình’ trích Truyện Kiều Nỗi thương mình” (truyện Kiều)là một đoạn trích thể hiện khá rõ tài năng nghệ thuật độc đáo, cái nhìn vượt thời đại và đặc biệt tinh thần nhân đạo mới mẻ của đại thi hào nguyễn Du. Đoạn trích chỉ vỏn vẹn hai mươi câu, từ câu 1229 đến câu 1248, cho thấy tâm trạng đau đớn, tủi nhục, nỗi cô đơn, thương thân trách phận và ý thức sâu sắc về thân phận bất hạnh của Thúy Kiều ở chốn lầu xanh.
Soạn bài Nỗi thương mình I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Xem mục Tìm hiểu về tác giả ở bài Đọc Tiểu Thanh kí.
● Soạn bài: Nỗi thương mình trang 107 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Nỗi thương mình trang 107 SGK Ngữ văn 10 Đánh giá chung về tư tưởng đoạn trích. Trong cuộc tái ngộ Kim Trọng nói với Kiều: ”Như nàng lấy hiếu làm trinh/ Bụi nào cho đục được mình ấy vay?”. Theo anh (chị) đoạn trích này có thể góp phần lí giải câu nói đó như thế nào?
● Lập luận trong văn nghị luận
● Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Lập luận trong văn nghị luận. Câu 1. a. - Kết luận (mục đích) của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế, lại dối trá (kẻ thất phu hèn kém) thì không thể "nói với binh".
● Lập luận trong văn nghị luận trang 109 SGK Ngữ văn 10
Lập luận trong văn nghị luận trang 109 SGK Ngữ văn 10 Lập luận là đưa ra các lí lẽ, dẫn chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới.
● Chí khí anh hùng - Truyện Kiều
● Soạn bài Chí khí anh hùng - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Chí khí anh hùng - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Chí khí anh hùng - Nguyễn Du. Câu 1: - “Lòng bốn phương”: “Bốn phương” (nam, bắc, đông, tây) có nghĩa là thiên hạ, thế giới.
Soạn bài Chí khí anh hùng I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Xem mục Tìm hiểu về tác giả ở bài Đọc Tiểu Thanh kí và bài Nguyễn Du. 2. Xem mục Thể loại trong bài Truyện Kiều.
Đọc hiểu Chí khí anh hùng - Gợi dẫn 1. Kiều bị lừa vào lầu xanh lần thứ hai, tâm trạng nàng vô cùng đau khổ và tuyệt vọng. May sao Từ Hải đột ngột xuất hiện, đã coi Kiều như một tri kỉ và cứu nàng ra khỏi lầu xanh. Hai người đều thuộc hạng người bị xã hội đương thời coi thường (một gái giang hồ và một là giặc) đã đến với nhau tâm đầu ý hợp trong một tình cảm gắn bó của đôi tri kỉ
● Soạn bài: Chí khí anh hùng - Truyện Kiều trang 112 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Chí khí anh hùng - Truyện Kiều trang 112 SGK Ngữ văn 10 Anh (chị) hãy cho biết hàm nghĩa các cụm từ “lòng bốn phương” và “mặt phi thường”. Tìm những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.
Soạn bài Thề Nguyền I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Xem mục Tìm hiểu về tác giả ở bài Đọc Tiểu Thanh kí và bài Nguyễn Du. 2. Xem mục Thể loại trong bài Truyện Kiều.
Đọc hiểu Thề nguyền - gợi dẫn 1. Đoạn trích nằm ở phần một của tác phẩm Truyện Kiều có tên “Gặp gỡ và đính ước”. Sau khi đi du xuân, gặp Kim Trọng, Kiều và Kim “tình trong như đã mặt ngoài còn e”. Tiếp đó, Kim Trọng dọn đến ở trọ gần nhà Thúy Kiều
● Soạn bài: Thề nguyền - Truyện Kiều trang 115 SGK Ngữ văn 10
Soạn bài: Thề nguyền - Truyện Kiều trang 115 SGK Ngữ văn 10 Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du tả như thế nào?
● Soạn bài Văn bản văn học - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Văn bản văn học - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Văn bản văn học. Câu 1: - Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh và khám phá thế giới, tình cảm, tư tưởng và thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
● Văn bản văn học trang 117 SGK Ngữ văn 10
Văn bản văn học trang 117 SGK Ngữ văn 10 Vì sao nói: hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học?
● Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối
● Soạn bài Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Thực hành các phép tu từ. Câu 1. a. - Trong ngữ liệu (1), “nụ tầm xuân” được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này’ thì câu thơ sẽ có một số thay đổi.
● Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối trang 124 SGK Ngữ văn 10
Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối trang 124 SGK Ngữ văn 10 Phép điệp và biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.
● Nội dung và hình thức của văn bản văn học
● Soạn bài Nội dung và hình thức của văn bản văn học - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Nội dung và hình thức của văn bản văn học - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Nội dung và hình thức của văn bản văn học. Câu 1: Đề tài của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ.
● Nội dung và hình thức của văn bản văn học trang 127 SGK Ngữ văn 10
Nội dung và hình thức của văn bản văn học trang 127 SGK Ngữ văn 10 Đề tài là phạm vi cuộc sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Việc lựa chọn đề tài bước đầu bộc lộ khuynh hướng và ý đồ sáng tác của tác giả.
● Soạn bài Các thao tác nghị luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Các thao tác nghị luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Các thao tác nghị luận. Câu 1. - Ví dụ: thao tác mở - đóng máy vi tính, bật - tắt ti vi; …
● Các thao tác nghị luận trang 131 SGK Ngữ văn 10
Các thao tác nghị luận trang 131 SGK Ngữ văn 10 Mỗi thao tác đều có ưu thế riêng và cũng có thể có những hạn chế riêng. Người nghị luận cần nắm vững các ưu thế và hạn chế đó để có thể vận dụng những thao tác thích hợp, đảm bảo cho hoạt động nghị luận đạt được hiệu quả cao.
● Viết bài làm số 7: Văn nghị luận
● Soạn bài Viết bài làm văn số 7: Văn nghị luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Viết bài làm văn số 7: Văn nghị luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Viết bài làm văn số 7: văn nghị luận. Câu 1. Đề 1: Dân tộc ta có truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. Theo anh (chị), truyền thống ấy được nối tiếp như thế nào trong thực tế cuộc sống hiện nay?
● Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích bản dịch Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm)
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích bản dịch Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm) Trong đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” tiếng nói ai oán đối với chiến tranh của người thiếu phụ trong khúc ngâm chung quy chỉ có sầu với nhớ và hết nhớ lại sầu.
● Bình giảng đoạn “Trao duyên” trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Bình giảng đoạn “Trao duyên” trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Trao duyên là một đoạn thơ có ý nghĩa đặc biệt trong Truyện Kiều. Nó là một trong những đoạn thơ mở đầu cuộc đời mười năm lưu lạc đầy đau khổ của Thúy Kiều, thể hiện sâu sắc chủ đề bi kịch tình yêu tan vỡ của tác phẩm, đồng thời bộc lộ biệt tài tâm lí của nhân vật Nguyễn Du.
● Viết bài làm số 7: Văn nghị luận trang 136 SGK Ngữ văn 10
Viết bài làm số 7: Văn nghị luận trang 136 SGK Ngữ văn 10 Học bài thơ “Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão, có người cho rằng: sự hổ thẹn của tác giả là quá đáng, kiêu kì. Ngược lại, có người ngợi ca và cho rằng đó là biểu hiện một hoài bão lớn lao của người thanh niên yêu nước. Hãy cho biết ý kiến của anh (chị).
Ôn tập Tiếng Việt lớp 10 1. Hãy nêu những đặc điểm chung và đặc điểm diễn đạt của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
● Ôn tập phần tiếng việt trang 138 SGK Ngữ văn 10
Ôn tập phần tiếng việt trang 138 SGK Ngữ văn 10 Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào?
● Luyện tập viết đoạn văn nghị luận
● Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn nghị luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn nghị luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Luyện tập viết đoạn văn nghị luận. Câu 1. Sách là sản phẩm của văn minh nhân loại.
● Luyện tập viết đoạn văn nghị luận trang 140 SGK Ngữ văn 10
Luyện tập viết đoạn văn nghị luận trang 140 SGK Ngữ văn 10 Đề bài: Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M.Go-rơ-ki có viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”.
● Soạn bài Viết quảng cáo - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Viết quảng cáo - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Viết quảng cáo. Câu 1. Văn bản quảng cáo trong đời sống
● Viết quảng cáo trang 142 SGK Ngữ văn 10
Viết quảng cáo trang 142 SGK Ngữ văn 10 Văn bản quảng cáo là loại văn bản thông tin về một sản phẩm hay một loại dịch vụ. nhằm thu hút và thuyết phục khách hàng về chất lượng, lợi ích, sự tiện dụng... Quảng cáo rất quan trọng trong đời sống, nhất là thời kì kinh tế thị trường.
● Soạn bài Tổng kết phần văn học - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tổng kết phần văn học - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Tổng kết phần văn học. Câu c. Nêu những tác giả, tác phẩm chủ yếu bằng cách lập bảng
● Tổng kết phần văn học trang 146 SGK Ngữ văn 10
Tổng kết phần văn học trang 146 SGK Ngữ văn 10 Đọc mục 5 (SGK trang 147,148) để thấy những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại và thực hiện các yêu cầu.
● Soạn bài Ôn tập phần làm văn 10 - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Ôn tập phần làm văn 10 - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Ôn tập phần làm. Câu 1: Nêu đặc điểm của các kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận và các yêu cầu kết hợp chúng trong thực tế viết văn bản.
● Ôn tập phần tập làm văn trang 150 SGK Ngữ văn 10
Ôn tập phần tập làm văn trang 150 SGK Ngữ văn 10 Phương pháp thuyết minh là một hệ thống những cách thức được sử dụng nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương pháp thuyết minh rất quan trọng đối với bài văn thuyết minh.