Một gen có 3600 liên kết hiđrô và số nuclêôtit loại G bằng số nuclêôtit loại A. Một đột biến xảy ra làm cho chiều dài của gen giảm đi 102 . Biết rằng trong số nuclêôtit bị mất có 13 nuclêôtit loại Timin. Số nuclêôtit loại A và G sau đột biến lần lượt là
A = 874; G = 566.
A = 566; G = 874.
A = 887; G = 583.
A = 583; G = 887.
A = 887; G = 583.
Theo bài ra ta có: G = A hay 3G = 2A mà 2A + 3G = 3600 6G = 3600 G = 600.
Vậy số nuclêôtit từng loại của gen chưa đột biến là: G = X = 600; A = T = 900.
Khi gen bị đột biến số nuclêôtit giảm đi: 102 : 3,4 = 30 (cặp).
Số nuclêôtit các loại sau khi giảm là:
A = T = 900 – 13 = 887; G = X = 600 – (30 – 13) = 583.