Một khung dây dẫn hình chữ nhật ABCD,
AB = a = 3 cm, BC = b= 4 cm, có
điện trở R = 4 Ω, chuyển động với vận
tốc không đổi v = 6 m/s dọc theo trục
Ox. Trong vùng không gian từ x1
= 6 cm đến x2 = 18 cm cỏ một từ
trường đều có phương vuông góc
với mặt phẳng của khung, cường độ B =
0,5 T. Chọn gốc thời gian t = 0 lúc
cạnh BC ở mép trước của khung cách
vùng có từ trường 3 cm.
Cường độ dòng điện qua khung vào lúc t = 0,8 s là
I = 3 . 10-4 A.
I = 2,63 . 10-4 A.
I = 2,25 . 10-4 A.
I = 0 A.
I = 3 . 10-4 A.
Vì cạnh BC cách vùng có từ trường một
khoảng d = 3 cm lúc t0 = 0, nên thời gian
cần thiết để mép trước BC của khung tiến
đến tiếp xúc vùng có từ trường là:
t1 = = 0,5 s
Từ lúc t0 = 0 đến lúc t1 = 0,5 s từ thông qua khung bằng 0 nên trong khung không có dòng điện chạy qua. Giai đoạn từ khi mép BC đi vào vùng có từ trường cho đến khi mép sau AD của khung tiếp xúc với từ trường kéo dài một thời gian bằng:
Δt1 = = 0,5 s
Trong thời gian này, từ thông Φ đi qua khung do sinh ra tăng dần nên trong khung xuất hiện suất điện động cảm ứng E sao cho từ trường do dòng điện cảm ứng sinh ra có tác dụng chống lại sự tăng của từ thông qua khung dây. Chúng ta có:
Φ = B . S = B . b . Δx
với b là chiều dài cạnh BC của khung, Δx là khoảng di chuyển của khung trong thời gian Δt:
Δt = v . Δt
Do đó:
Φ = B . b . v . Δt
Dòng điện cảm ứng sinh ra do sự tăng của từ thông có độ lớn:
= = B.b.v = 0,5 . 0,04 . 0,06 = 1,2 . 10-3 V
Thời điểm t = 0,8 s nằm trong giai đoạn này nên lúc ấy cường độ dòng điện cầm ứng qua khung sẽ bằng:
I =
I = = 3.10-4A.