Trắc nghiệm Sử 12 Việt Nam Từ Năm 1954 Đến Năm 1975 60 phút - đề số 1
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
Chương IV: Việt Nam Từ Năm 1954 Đến Năm 1975
bao gồm các bài giảng:Bài 21: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)
Bài tập trắc nghiệm được cungthi.vn tổng hợp từ các kiến thức của các bài giảng trong Chương IV: Việt Nam Từ Năm 1954 Đến Năm 1975 môn Lịch sử lớp 12 nên bám sát với chương trình học giúp các bạn nắm, ôn tập và thực hành lại kiến thức đã học.
Nội dung đề thi:
6-4-1972
16-4-1972
9-5-1972
12-5-1972
Quảng Trị
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
140000 địch
104000 địch
101000 địch
110000 địch
Sau khi giải phóng Tam Kì.
Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên.
Sau khi giải phóng Đà Nẵng.
Sau thắng lợi của chiến dịch Huế - Đà Nẵng.
Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
Nổi dậy và tiến công trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi,nông thôn đồng bằng ,đô thị).
Tiến công địch ở cả 3 mũi:chính trị,quân sự,binh vận.
Tất cả các đáp án trên.
Ngô Đình Diệm được Mĩ đưa lên làm thủ tướng ở miền Nam vào thời gian nào?
Ngày 10-8-1954
Ngày 7-7-1954
Ngày 7-10-1954
Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ ở miền Nam
Làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công địch
Câu B và C đúng
bắn rơi 740 máy bay,bắm chìm 125 tàu chiến,loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.
bắn rơi 740 máy bay,bắm chìm 130 tàu chiến,loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.
bắn rơi 735 máy bay,bắm chìm 130 tàu chiến,loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.
bắn rơi 735 máy bay,bắm chìm 125 tàu chiến,loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.
Đưa vào miền Nam, Campuchia và Lào hàng chục vạn bộ đội hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật
Đưa vào miền Nam hàng trục vạn bộ đội hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật
Đưa vào Sài Gòn –Gia Định hàng trục vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật
Đưa vào mỉền Nam, Campuchia và Lào các loại vũ khí phương tiện chiến tranh hiện đại nhất
Tây Nguyên
Huế-Đà Nẵng
Sài Gòn-Gia Định
Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ
Phá tiềm lực kinh tế, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
Cứu nguy cho chiến lược “chiến tranh cục bộ “ ở miền Nam
Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài ở miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam
Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất nước
Phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị của địch ở 600 xã ở Nam Bộ, 904 thôn ở Trung Bộ ,3200 thôn ở tây Nguyên
Lực lượng vũ trang được hình thành và phát triển ,lực lượng chính trị được tập hợp đông đảo
Uỷ ban nhân dân tự quản ,tịch thu ruộng đất của bọn địa chủ chia cho dân cày nghèo
Sự ra đời của Mặt trận Dân Tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20-12-1960)
Mốc đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng là Đại hội kháng chiến thắng lợi.
Đánh dấu mốc quan trọng của Đảng,chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Nguồn ánh sáng mới,lực lương mới cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Đại hội đưa cách mạng Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới tạo điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội và những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc.
Chiến tranh đơn phương
Chiến tranh cục bộ
Chiến tranh đặc biệt
Việt Nam hóa chiến tranh
4 tháng với 450 cuộc hành quân
5 tháng với 540 cuộc hành quân
6 tháng với 450 cuộc hành quân
6 tháng với 550 cuộc hành quân
16-4-1975
17-4-1975
20-4-1975
21-4-1975
4-3-1975
10-3-1975
11-3-1975
12-3-1975
Hậu phương của ta lớn mạnh
Khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ
Tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng.
Tất cả các đáp án trên.
các lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam đã phát triển.
Mĩ và chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Giơnevơ.
không thể tiếp tục sử dụng biện pháp hoà bình được nữa.
đã có lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang lớn mạnh.
13-5-1968
1-11-1968
1-12-1968
12-11-1968
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968
Cuộc tiến công chiến lược 1972
Trận Điện Biên Phủ trên không cuối năm 1972
Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ
50 ngày
60 ngày
70 ngày
80 ngày
Đã làm lung lay ý chí xâm lược của quân viễn chinh Mĩ, buộc chúng phải tuyên bố phi Mĩ hóa chiến tranh xâm lược
Buộc Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc
Mĩ phải đến Hội nghị Pari đàm phán với ta
Đây là đòn đánh bất ngờ, làm cho Mĩ không dám đưa quân Mĩ và chư hầu vào miền Nam
Giôn-xơn.
Pho.
Ních-xơn.
Ken-nơ-đi.
Hai bên ngừng bắn và giữ nguyên vị trí ở miền Nam.
Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị.
Các bên thừa nhận thực tế ở miền Nam có hai chính quyền.
Hoa Kì rút hết quân viễn chinh và quân các nước đồng minh.
31-3-1968
13-3-1968
23-3-1968
30-3-1968
Mĩ - Diệm phá hoại hiệp định Giơnevơ, thực hiện chính sách "tố cộng, diệt cộng"
Có nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 về đường lối cách mạng miền Nam
Do chính sách cai trị của Mĩ - Diệm làm cho cách mạng miền Nam bị tổn thất nặng nề
Cả a và b đúng
41 nước,12 tổ chức quốc tế,5 tổ chức khu vực.
40 nước,11 tổ chức quốc tế,5 tổ chức khu vực.
43 nước,12 tổ chức quốc tế,7 tổ chức khu vực.
42 nước,12 tổ chức quốc tế,6 tổ chức khu vực.
So sánh lực lượng có lợi cho ta, nhất là sau chiến thắng Phước Long.
Khả năng chi viện của miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam.
Mĩ cắt giảm viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.
Quân Mĩ và quân đồng minh đã rút khỏi miền Nam, ngụy mất chỗ dựa.
Từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960
Từ ngày 5 đến ngày 15-9-1960
Từ ngày 1-10-1960
Từ ngày 1 đến 12-9-1960
Chiến dịch Hồ Chí Minh (26-4 đến 30-4-1975)
Hiệp định Pari 1973
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
Trận Điện Biên Phủ trên không 1972
“tố cộng “,”diệt cộng “ trên toàn miền Nam
“đả thực “,”bài phong “,”diệt công “trên toàn miền Nam
“tiêu diệt công sản không thương tiếc” trên toàn miền Nam
“thà bắn lầm còn hơn bỏ sót “trên toàn miền Nam
Đấu tranh chống Mĩ - Diệm
Tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
Kháng chiến chống Mĩ cứu nước
Chuyển sang làm Cách mạng Xã hội chủ nghĩa
Giữa tháng 4-1956
Giữa tháng 5-1956
Giữa tháng 6-1956
Giữa tháng 7-1956
Nhân dân ta vừa hàn gắn vết thương chiến tranh,khôi phục kinh tế ở miền Bắc đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đưa miền Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội,thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước để giành lại độc lập tự do.
Sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước chưa hoàn thành.
Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng,lực lượng địch ở đây tập trung dày đặc để bảo vệ miền Nam
Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng,lực lượng địch tập trung ở đây mỏng,bố phòng có nhiều sơ hở,
Tây Nguyên là căn cứ quân sự liên hợp mạnh nhất của Mĩ-Ngụy ở miền Nam
Đấp án A và C đúng
Mĩ - Diệm tổ chức bầu cử riêng rẽ ở miền Nam, lập nên nhà nước Việt Nam cộng hòa.
Vào miền Nam, thay thế quân Pháp.
Mĩ ép Pháp đưa Ngô Đình Diệm lên làm thủ tướng (20-5-1954).
Lập khối quân sự SEATO, đặt miền Nam Việt Nam dưới sự bảo trợ của khối này.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển cách mạng cả nước.
Để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ-Diệm.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết đinh nhất đối với sự phát triển cách mạng cả nước.
24-4-1975
25-4-1975
26-4-1975
27-4-1975
5/1968 đến 27/1/1973
Cuối năm 1969 đến đầu năm 1973
12/1972 đến 27/1/1973
1970 đến 1973