Cơ cấu dân số


Nội dung bài giảng

III. CƠ CẤU DÂN SỐ

Do tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao trong một thời gian dài nên nước ta có cơ cấu dân số trẻ.

 

Dựa vào bảng 2.2, hãy nhận xét :

- Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 - 1999.

- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 - 1999.

Dân số ở nhóm tuổi 0-14 chiếm ti lệ cao đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho sô công dân tương lai này.

Ớ nước ta, tỉ số giới tính (số nam so với 100 nữ) của dân sô đang thay đổi. Tác động của chiến tranh kéo dài làm cho tỉ số giới tính mất cân đối (năm 1979 là 94,2). Cuộc sống hòa bình đang kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng hơn (từ 94.9 năm 1989 lên 96,9 năm 1999).

Tỉ số giới tính ở một địa phương còn chịu ảnh hường manh bời hiện tượng chuyển cư. Tỉ số này thường thấp ở nơi có các luồng xuất cư và cao ở nơi có các luồng nhập cư. Tỉ số giới tính thấp nhất là ở các tinh Đồng bằng sông Hồng, nơi liên tục nhiều năm có các luồng di dân nông nghiệp tới các địa phương Trung du và miên núi Bắc Bộ. Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Một số tinh thuộc Tậy Nguyên và các tinh Quãng Ninh. Bình Phước do có ti lệ nhập cư cao nên ti số giới tính cao rõ rệt.

Việt Nam là một quốc gia đông dân.

Từ cuối những năm 50 của thế kỉ XX, nước ta bắt đầu có hiện tượng 'bùng nổ dân số”. Nhờ thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình nên tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm.

Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta đang có sự thay đổi, tỉ lệ trẻ em giảm xuống, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tăng lên.