V. Lớp và phân lớp electron


Nội dung bài giảng

V. Lớp và phân lớp electron

  1. Lớp electron

      Trong nguyên tử, mỗi electron có một mức năng lượng nhất định. Các electron có mức năng lượng gần bằng nhau được xếp thành một lớp electron.

      Thứ tự của lớp tăng dần 1, 2, 3, n thì mức năng lượng của electron cũng tăng dần. Electron ở lớp có giá trị n nhỏ bị hạt nhân hút mạnh, khó bứt ra khỏi nguyên tử, có mức năng lượng thấp. Electron ở lớp có giá trị        n lớn bị hạt nhân hút yếu hơn và dễ tách ra khỏi nguyên tử hơn, có mức năng năng lượng cao. Các electron ở lớp ngoài cùng là những electron quyết định tính chất hóa học của nguyên tử.

      Lớp electron đã có đủ số electron tối đa gọi là lớp electron bão hoà.

      Thứ tự và kí hiệu các lớp :

n

1

2

3

4

5

6

7

Tên lớp

K

L

M

N

O

P

Q

      Tổng số electron trong một lớp là 2n2

Số thứ tự của lớp electron (n)

1

2

3

4

Kí hiệu tương ứng của lớp electron

K

L

M

N

Số electron tối đa ở lớp

2

8

18

32

  1. Phân lớp electron

      Mỗi lớp electron lại được chia thành các phân lớp. Các electron thuộc cùng một phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.

      Kí hiệu các phân lớp là các chữ cái thường : s, p, d, f.

      Số obitan có trong các phân lớp s, p, d, f lần lượt là 1, 3, 5 và 7.

      Mỗi obitan chứa tối đa 2 electron.

      Số phân lớp của một lớp electron bằng số thứ tự của lớp.

       Ví dụ : Lớp K (n = 1) chỉ có một phân lớp s.

       Lớp L (n = 2) có 2 phân lớp là s và p.

       Lớp M (n = 3) có 3 phân lớp là s, p, d…

      Số electron tối đa trong một phân lớp : Phân lớp s chứa tối đa 2 electron ; Phân lớp p chứa tối đa 6 electron ; Phân lớp d chứa tối đa 10 electron ; Phân lớp f chứa tối đa 14 electron.