Bài tập 6.7 trang 42 sách bài tập(SBT) hóa học 11


Nội dung bài giảng

6.7. Hỗn hợp khí A chứa một ankan và một anken, Khối lượng hỗn hợp A là 9 gam và thể tích là 8,96 lít. Đốt cháy hoàn toàn A, thu được 13,44 lít C02. Các thể tích được đo ở đktc.

Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích từng chất trong A.

Hướng dẫn trả lời:

Cách 1.

Giả sử hỗn hợp A có x mol CnH2n+2 và y mol CmH2m

x + y = \(\frac{{8,96}}{{22,4}}\) = 0,4 (1)

(14n + 2)x + 14my = 9 (2)

\({C_n}{H_{2n + 2}} + \frac{{3n + 1}}{2}{O_2} \to nC{O_2} + (n + 1){H_2}O\)

x mol                                     nx mol

\({C_m}{H_{2m}} + \frac{{3m + 1}}{2}{O_2} \to mC{O_2} + m{H_2}O\)

y mol                              my mol

nx + ny = \(\frac{{13,44}}{{22,4}}\) = 0,6 (3)

Từ (2) và (3), dễ dàng tìm được x = 0,3 ; suy ra y = 0,1.

Thay hai giá trị đó vào (3) tìm được :

0,3n + 0,1m = 0,6

3n + m = 6 \( \Rightarrow n = 2 - \frac{m}{3}\)

Nghiệm nguyên thu được là m = 3, n = 1

CH4 chiếm 75,0% thể tích A và C3H6 chiếm 25,0%.

Cách 2.

Khối lượng trung bình của 1 mol A :

\({\overline M _A} = \frac{9}{{0,4}}\) = 22,5(g/mol)

Trong hỗn hợp A phải có chất có M < 22,5 ; chất đó chỉ có thể là CH4.

Sau đó giải hệ 

\(\left\{ \begin{array}{l}
x + y = 0,4\\
16{\rm{x}} + 14my = 9\\
x + my = 0,6
\end{array} \right.\)

tìm được m = 3 ; x = 0,3 ; y = 0,1.