Bài tập trắc nghiệm 2.48 trang 20 sách bài tập(SBT) hóa học 11


Nội dung bài giảng

2.48. Hoà tan 12,8 g kim loại hoá trị II trong một lượng vừa đủ dung dịch \(HN{O_3}\) 60% (D = 1,365 g/ml), thu được 8,96 lít (đktc) một khí duy nhất màu nâu đỏ. Tên của kim loại và thể tích dung dịch \(HN{O_3}\) đã phản ứng là

A. đồng ; 61,5 ml.           

B. chì ; 65,1 ml.

C. thuỷ ngân ; 125,6 ml.         

D. sắt; 82,3 ml.

Hướng dẫn trả lời:

2.48. A

\(M + 4HN{O_3} \to M{(N{O_3})_2} + 2N{O_2} \uparrow  + 2{H_2}O\)

                                                       (màu nâu đỏ)

Số mol khí \(N{O_2}\) : \(\frac{{8,96}}{{22,4}}\) = 0,4 (mol).

Theo phương trình hoá học :

\({n_M}\) = 0,2 mol và \({n_{HN{O_3}}} = \frac{{0,4.4}}{2}\) = 0,8 (mol).

Khối lượng mol nguyên tử của kim loại M :

M = \(\frac{{12,8}}{{0,2}} = 64(g/mol)\)

\( \Rightarrow \) kim loại là Cu (đồng).

Gọi V (ml) là thể tích của dung dịch HNO3 60%. Ta có phương trình liên hệ V với \({n_{HN{O_3}}}\) :

\(\frac{{V.1,365.60}}{{100.63}} = 0,8 \Rightarrow V = 61,5ml\)

.com