Bài 2.27 trang 15 sách bài tập (SBT) Hóa học 12


Nội dung bài giảng

Một loại nước mía có nồng độ saccarozơ 7,5% và khối lượng riêng 1,1 g/ml. Từ nước mía đó người ta chế biến thành đường kết tinh (chứa 2% tạp chất) và rỉ đường (chứa 25% saccarozơ). Rỉ đường lại được lên men thành ancol etylic với hiệu suất 60%.

a) Tính khối lượng đường kết tinh và khối lượng rỉ đường thu được từ 1000 lít nước mía đó. Biết rằng 80% saccarozơ ở dạng đường kết tinh, phần còn lại ở trong rỉ đường.

b) Toàn bộ lượng ancol etylic thu được từ lên men rỉ đường nói trên được pha thành rượu 40°. Tính thể tích rượu 40° thu được biết rằng khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 g/ml.

Hướng dẫn trả lời: 

a) Khối lượng saccarozơ trong 1000 lít nước mía :  \(1000.1000.1,1{{7,5} \over {100}} = 82500g = 82,5kg\)

Khối lượng đường kết tinh : \({{82,5.80} \over {100}}.{{100} \over {98}} = 67,35kg\)

Khối lượng rỉ đường : \({{82,5.100} \over {25}}.{{20} \over {100}} = 66kg\)

b) PT:

\({C_{12}}{H_{22}}{O_{11}} + {H_2}O\buildrel {enzim} \over
\longrightarrow 4{C_2}{H_5}OH{\rm{ }} + {\rm{ }}4C{O_2}\)

342                                        4.46

Khối lượng ancol etylic thu được: \(82,5.{{20} \over {100}}.{{4.46} \over {342}}.{{60} \over {100}} = 5,326kg\)

Thể tích rượu 40° thu được : \(5,326.{1 \over {0,8}}.{{100} \over {40}} = 16,6l\)