Luyện tập: quá trình tạo lập văn bản trang 46 SGK Ngữ Văn 7


Nội dung bài giảng

1. Tạo lập văn bản trong các tiết Tập làm văn.

a) Khi tạo nên các văn bản ấy, bao giờ em cũng muốn nói một điều thật sự cần thiết.

b) Em phải quan tâm đến việc viết cho ai. Vì việc quan tâm ấy sẽ em dùng từ, cách xưng hô... một cách thích hợp.

c) Trước khi viết bài, em phải lập dàn bài. Việc xây dựng bố cục bài làm theo sát yêu cầu của đầu đề.

d) Sau khi hoàn thành bài văn, em luôn đọc kiểm tra lại bài. Vì kiểm tra, sửa chữa bài viết làm cho bài viết đạt yêu cầu về nội dung cũng như hình thức.

2. Một bạn khi báo cáo kinh nghiệm học tập trong Hội nghị học tốt của trường.

a) Nếu bạn chỉ toàn kể lại việc mình đã học thế nào và đã đạt thành tích gì trong học tập.

Trường hợp này, bạn ấy đã không xác định đúng nội dung giao tiếp. Bạn không thể chỉ thuật lại công việc học tập và báo cáo thành tích học tập. Bạn cần nói được, từ thực tế ấy rút ra những nghiệm gì để giúp các bạn khác học tập tốt hơn.

b) Nếu bạn luôn hướng về phía các thầy cô giáo, luôn nói “thưa thầy cô” để mở đầu mỗi đoạn và lúc nào cũng xưng em.

Trường hợp này, bạn ấy đã không xác định đúng đối tượng tiếp. Bài báo cáo phải được trình bày với học sinh chứ không p với thầy cô, bạn phải nói “Thưa, các bạn” và xưng tôi.

3. a) Để tạo lập một văn bản thì phải có bố cục (cũng như muốn xây nhà thì phải có bản thiết kế). Và bố cục của văn bản phải được thể hiện dưới dạng một dàn bài. Dàn bài là một bản kế hoạch chứ chưa là bản thân văn bản. Vì thế, dàn bài chỉ cần đủ ý, càng ngắn càng tốt, chưa bắt buộc phải viết thành những câu đúng ngừ pháp. Và những câu đó không nhất thiết phải liên kết chặt chẽ với nhau.

Một dàn bài thường chứa đựng nhiều mục lớn nhỏ khác nhau. Vậy, để phân biệt được mục lớn và mục nhỏ; biết được các mục ấy đã đầy đủ chưa và đã được sắp xếp rành mạch, hợp lí chưa, dàn bài cần được thể hiện trong một hệ thống kí hiệu được quy định chặt chẽ.

Thông thường, phần lớn nhất trong bài được kí hiệu bằng số La Mã, mục lớn nhất trong mỗi phần kí hiệu bằng chữ cái in hoa; các ý nhỏ hơn lần lượt được kí hiệu bằng chữ số thường, chữ cái thường, dấu hoa thị, gạch đầu dòng...Các ý ngang bậc phải được xếp thẳng hàng với nhau; ý càng nhỏ, càng phải viết lùi vào phía trong trang giấy.

Cụ thể như sau:

I. (Phần lớn nhất)

  1. A. (Mục lớn nhất)
    1. (Ý nhỏ)

                    a)  (Ý nhỏ hơn)

                    b)

                2....

                    a)              ...

                   b)              ...

         B....

II.

4. Thay mặt En-ri-cô viết thư cho bố:

Trước khi viết, các em nhớ làm một số công việc sau:

a) Định hướng văn bản:

- Nội dung (viết cái gì): nói lên niềm ân hận vì trót nói lời thiếu lễ độ đối với mẹ.

- Đối tượng (viết cho ai): viết cho bố.

- Mục đích (viết để làm gì): xin lỗi bố.

- Xây dựng bố cục:

b) Tham khảo bố cục sau:

I. Đầu thư

- Nơi viết, ngày.... tháng...năm

II. Phần chính bức thư

- Lí do: muốn xin lỗi bố.

- Kể lại việc lầm lỗi: cô giáo đến thăm - lỡ thốt lời thiếu lễ - mẹ buồn...

- Niềm ân hận: sau khi đọc thư bố, ân hận - lòng ray rứt – giờ đã hiểu công lao mẹ, hiểu sự hi sinh của mẹ - con thật cùng đáng trách - thương mẹ vô cùng...

- Lời xin lỗi bố và lời hứa hẹn: mong bố tha thứ lỗi lầm - sẽ ngoan ngoãn hơn - sẽ làm việc đỡ đần cho mẹ và học hơn.

III. Cuối thư

- Chúc sức khỏe bố

- Kí tên.

C- Diễn đạt thành văn bản:

Dựa vào bố cục, các em phát triển thành văn bản với những đoạn văn, câu văn

d. Kiểm tra văn bản:

Sau khi viết xong, các em đọc lại để kiểm tra các lỗi về câu cú, có ý nào thiếu thừa...