Soạn bài: Quan hệ từ trang 96 SGK Ngữ Văn 7


Nội dung bài giảng

THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ TỪ?

1. Những từ được in đậm là quan hệ từ.

- Đồ chơi của chúng tôi chẳng có nhiều.

- Hùng Vương thứ mười tám có m ột người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.

- Bởi tôi ăn uổng điều độ và làm. việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.

2. Quan hệ từ “của" liên kết hai từ ngữ “đồ chơi”, "chúng tôi” dùng biểu thị quan hệ sở hữu. Quan hệ từ “như” liên kết hai từ "đẹp”, “hoa” dùng biểu thị quan hệ so sánh. Quan hệ từ "và" liên kết hai từ ngữ “ăn uống điều độ”, “làm việc có chừng mực” dùng biểu thị quan hệ đẳng lập. Quan hệ từ “Bởi... nên...” liên kết hai mệnh đề của câu, dùng biểu thị quan hệ nhân quả.

SỬ DỤNG QUAN HỆ TỪ

1. Các trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ (vì những trường hợp này nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ).

- Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mới mua.

- Nó đến trường bằng xe đạp.

- Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây.

- Làm việc ở nhà.

Các trường hợp không bắt buộc phải dùng quan hệ từ:

- Khuôn mặt của cô gái.

- Lòng tin của nhân dân

- Giỏi về kế toán

- Quyển sách đặt ở trên bàn 

2. Quan hệ từ có thể dùng thành cặp:

Nếu... thì...

Vì... nên...

Tuy... nhưng...

Hễ... thì...

Sở dĩ... vì...

3. Đặt câu với các cặp quan hệ từ vừa tìm:

- Nếu chúng ta cố gắng thì chúng ta sẽ có nhiều hi vọng trong kì thi sắp tới.

- Vì trời mưa to nên đường trơn trợt.

- Tuy gia đình gặp nhiều khó khăn nhưng anh ấy vẫn học rất giỏi.

- Hễ trời mưa to thì chúng ta ở nhà.

- Sở dĩ lá rụng nhiều vì gió quá lớn.