Từ Hán Việt trang 69 SGK Ngữ Văn 7


Nội dung bài giảng

ĐƠN VỊ CẤU TẠO TỪ HÁN VIỆT

Trong bài thơ chữ Hán Nam quốc sơn hà:

1. Nam: phương Nam; quốc: nước; sơn: núi; hà: sông.

Trong bốn tiếng trên, tiếng nam có thể dùng độc lập (hướng người miền Nam...), các tiếng quốc, sơn, hà không thể dùng độc lập chỉ làm yếu tố cấu tạo từ ghép, (quốc gia, sơn hà, giang sơn).

2. Tiếng thiên trong từ thiên thư có nghĩa là “trời”. Tiếng thiên ta thiên niên kỉ, thiên lí mã có nghĩa là “nghìn”,  trong thiên đô có nghĩa là “dời”.

TỪ GHÉP HÁN VIỆT

1. Các từ sơn hà, xâm phạm, giang sơn thuộc loại từ ghép đẳng lập.

2. a) Các từ ái quốc, thủ môn, chiến thắng thuộc loại từ ghép chính phụ: trật tự của các yếu tố trong các từ này giống như trật tự các trong từ ghép thuần Việt, yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ sau.

b) Các từ thiên thư, thạch mã, tái phạm thuộc loại từ ghép chính. Trong các từ ghép này, trật tự của các yếu tố ngược lại so với thứ tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại, yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.