Bài 3.9 trang 169 Sách bài tập (SBT) Đại số và giải tích 11


Nội dung bài giảng

Chứng minh rằng phương trình

a) \({x^5} - 3x - 7 = 0\) luôn có nghiệm ;

b) \(\cos 2x = \sin x - 2\) có ít nhất hai nghiệm trong khoảng \(\left( { - {\pi  \over 6};\pi } \right)\) ;

c) \(\sqrt {{x^3} + 6x + 1}  - 2 = 0\) có nghiệm dương.

Giải:

a)     Xét \(f\left( x \right) = {x^5} - 3x - 7\) và hai số 0; 2.

b)     Xét \(f\left( x \right) = \cos 2x - 2\sin x + 2\) trên các khoảng \(\left( { - {\pi  \over 6};{\pi  \over 2}} \right){\rm{ , }}\left( {{\pi  \over 2};\pi } \right)\)

c)      Ta có, 

\(\eqalign{
& \sqrt {{x^3} + 6x + 1} - 2 = 0 \cr
& \Leftrightarrow {x^3} + 6x + 1 = 4 \cr
& \Leftrightarrow {x^3} + 6x - 3 = 0 \cr} \)

Hàm số \(f\left( x \right) = {x^3} + 6x - 3\) liên tục trên R nên liên tục trên đoạn [0; 1]              (1)

Ta có \(f\left( 0 \right)f\left( 1 \right) =  - 3.4 < 0\)            (2)

Từ (1) và (2) suy ra phương trình \({x^3} + 6x - 3 = 0\) có ít nhất một nghiệmthuộc (0; 1)

Do đó, phương trình \(\sqrt {{x^3} + 6x + 1}  - 2 = 0\) có ít nhất một nghiệm dương.