Bài 177 trang 68 sgk toán 6 tập 2


Nội dung bài giảng

Độ C và độ F

Ở nước ta và nhiều nước khác, nhiệt độ được tính theo độ C (chữ dầu của Celsius, đọc là Xen – xi - ớt – xơ ).

Ở Anh, Mỹ và một số nước khác, nhiệt độ được tính theo độ F (chữ đầu của Fahrenheit, đọc là Phe – rơn – hai – tơ). Công thức đổi từ độ C sang độ F là:F=\frac{9}{5}.C+32 

(F và C ở đây là số độ F và số độ C tương ứng).

a) Tính xem trong điều kiện bình thường, nước sôi ở bảo nhiêu độ F?

b) Lập công thức đổi từ độ F sang độ C rồi tính xem 500F tương đương với bao nhiêu độ C?

c) Ở Bắc cực có một thời điểm mà nhiệt kế đo độ C và nhiệt kế đô độ F cùng chỉ một số. Tìm số đó.

Hướng dẫn làm bài:

a) Vì nước sôi ở 1000C nên công thức đổi từ nhiệt độ C sang nhiệt độ F, ta có:

 \(F = {9 \over 5}C + 32 = {9 \over 5}.100 + 32 = 180 + 32 = 212{(^0}F)\)

Vậy nước sôi ở 212 0F.

b) Từ công thức \(F = {9 \over 5}C + 32\) suy ra \(C = {5 \over 9}\left( {F - 32} \right)\) .

Do đó 500F tương đương với \({5 \over 9}\left( {50 - 32} \right) = {5 \over 9}.18 = 10\) (0C).

c) Hai loại nhiệt kế chỉ cùng một số khi \(C = {9 \over 5}C + 32\) hay \(\left( {{9 \over 5} - 1} \right)C =  - 32 \Leftrightarrow {4 \over 5}C =  - 32\).

Suy ra C = -40. Vậy – 400C = – 400F