Bài 16 trang 51 sgk Toán 9 tập 1.


Nội dung bài giảng

a) Vẽ đồ thị các hàm số \(y = x\)   và  \(y = 2x + 2\) trên mặt phẳng tọa độ.

b) Gọi A là giao điểm của hai đồ thị nói trên, tìm tọa độ điểm A.

c) Vẽ qua điểm B(0; 2) một đường thẳng song song với trục Ox, cắt đường thẳng y = x tại điểm C. Tìm tọa độ của điểm C rồi tính diện tích tam giác ABC (đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimét)

Giải:

a) Đồ thị như hình bên.

b) Giải phương trình hoành độ giao điểm: \(x = 2x + 2\), ta được \(x = -2 \Rightarrow  y = -2\).

Vậy có tọa độ điểm A(-2; -2).

c) C(2; 2).

= BC . 4 = 2 . 2 = 4 (cm2).

Vì điểm C là giao điểm của đường thẳng qua B và song song với trục hoành với hàm số \(y=x\) nên C là giao điểm của 2 hàm số sau:

\(\left\{\begin{matrix} y=x\\ y=2 \end{matrix}\right.\) 

Vậy ta có tọa độ điểm \(C(2;2)\)

Diện tích của tam giác ABC là:

\(S_{ABC}=\frac{1}{2}BC.4=2BC=2.2=4(cm^2)\)