Khử hoàn toàn a gam một oxit sắt bằng CO ở nhiệt độ cao, rồi hòa tan lượng sắt tạo thành trong dung dịch H2SO4 đặc nóng thì thu được 9V lít (đktc) khí SO2. Nếu a gam oxit đó tác dụng với H2SO4 đặc, nóng dư, thì thu được V lít (đktc) khí SO2. Công thức của oxit đó là:
FeO.
Fe3O4.
Fe2O3.
FeO2.
Fe3O4.
Có thể nhận định oxit sắt trên chỉ có thể là một trong 2 oxit Fe3O4 hoặc FeO, vì khi phản ứng với dung dịch H2SO4 đặc tạo khí SO2.
Có thể giải nhiều cách khác nhau, ở đây có thể xét:
TH1: Oxit là FeO.
FeO + CO Fe + CO2 (1)
1 mol 1 mol
2Fe + 6H2SO4 đặc, nóng Fe2(SO4)3 + 3SO2↑ + 6H2O (2)
1 mol 1,5 mol
2FeO + 4H2SO4 đặc, nóng Fe2(SO4)3 + SO2↑ + 4H2O (3)
1 mol 0,5 mol
So sánh V khí trong 2 trường hợp (2) và (3) không thỏa mãn → loại.
Vậy oxit là Fe3O4.
TH2: Oxit là Fe3O4.
Fe3O4 + 4CO 3Fe + 4CO2
1 mol 3 mol
2Fe + 6H2SO4 đặc, nóng Fe2(SO4)3 + 3SO2↑ + 6H2O (2)
3 mol 4,5 mol
2Fe3O4 + 10H2SO4 đặc, nóng 3Fe2(SO4)3 + SO2↑ + 10H2O (3)
1 mol 0,5 mol
Vkhí (2) = 9Vkhí (3) → trường hợp này thỏa mãn.