Một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen trên NST thường có 3 alen quy định. Alen a1 quy định lông xám trội hoàn toàn so với a2 và a3. Alen a2 quy định lông đen trội hoàn toàn so với a3 quy định lông trắng. Một quần thể ngẫu phối đang cân bằng có 75% cá thể lông xám, 9% cá thể lông đen, còn lại là lông trắng. Tính theo lí thuyết trong các phát biểu sau đây có bao nhiêu phát biểu đúng
(1). Tần số alen a2 là 0.3
(2). Tỉ lệ các cá thể mang kiểu gen dị hợp là 58%
(3). Trong các cá thể mang kiểu hình lông xám thì số cá thể có kiểu gen thuần chủng là 1/3
(4). Cho tất cả các con lông đen trong quần thể giao phối ngẫu nhiên với các con lông trắng, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là 5 trắng: 4 đen
4
1
3
2
Phương pháp: Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc (a1 + a2 + a3)2 = 1
Quần thể có cấu trúc di truyền: xAA:yAa:zaa Tần số alen pA=
Cách giải: Tỷ lệ kiểu gen lông trắng là: 100 – 75 – 9 = 0,16 a3 = 0,16 = 0,4
Ta có tỷ lệ lông đen = (a2 + a3)2 – a3a3 = 0,09 a2 = 0,1 ; a1 = 0,5
Vậy cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,25a1a1 + 0,1a1a2 + 0,4a1a3 + 0,01a2a2 + 0,08a2a3 + 0,16a3a3 = 1
Xét các phát biểu (1) sai (2) đúng, tỷ lệ dị hợp là: 1- 0,52 – 0,12 – 0,42 =0,58 (3) đúng. Trong các cá thể mang kiểu hình lông xám thì số cá thể có kiểu gen thuần chủng là (4) sai. Cho tất cả con lông đen giao phối với con lông trắng : (0,01a2a2+0,08a2a3) a3a3 (5a2 : 4a3) a35 đen: 4 trắng
Vậy đáp án là D