Một loài thực vật, xét 1 gen có 2 alen, alen A trội hoàn toàn so với alen a. Nghiên cứu thành phần kiểu gen (TPKG) của một quần thể thuộc loài này qua các thế hệ, thu được kết quả ở bảng sau:
TPKG
Thế hệ P
Thế hệ F1
Thế hệ F2
Thế hệ F3
Thế hệ F4
AA
3/5
49/100
3/10
2/5
9/20
Aa
1/5
42/100
4/10
1/5
2/20
aa
1/5
9/100
3/10
2/5
9/20
Giả sử sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể qua mỗi thế hệ chỉ do tác động của nhiều nhất là một nhân tố tiến hóa. Theo lý thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Quần thể này là quần thể giao phối ngẫu nhiên.
II. Sự thay đổi thành phần kiểu gen ở F2 chắc chắn là do yếu tố ngẫu nhiên.
III. Có thể môi trường sống thay đổi nên từ F2 trở đi các cá thể thay đổi hình thức sinh sản.
IV. Nếu F4 vẫn còn duy trì hình thức sinh sản như ở F3 thì tần số kiểu hình lặn ở F5 là 19/40.
Ta thấy các thế hệ từ F2 tới F4 đều có AA = aa â tần số alen không đổi, A = a = 0,5.
TPKQ |
Thế hệ P |
Thế hệ F1 |
Thế hệ F2 |
Thế hệ F3 |
Thế hệ F4 |
AA |
3/5 |
49/100 |
3/10 |
2/5 |
9/20 |
Aa |
1/5 |
42/100 |
4/10 |
1/5 |
2/20 |
aa |
1/5 |
9/100 |
3/10 |
2/5 |
9/20 |
Tần số alen |
A = 0,7; a = 0,3 |
A = 0,7; a = 0,3 |
A = 0,5; a = 0,5 |
A = 0,5; a = 0,5 |
A = 0,5; a = 0,5 |
Quần thể F1 đạt cân bằng di truyền → P giao phấn ngẫu nhiên.
Tần số alen A giảm mạnh ở F2 → có thể do các yếu tố ngẫu nhiên, chọn lọc tự nhiên,…
F2 → F4 chưa cân bằng di truyền (vì nếu cân bằng di truyền sẽ có cấu trúc: 0,25AA:0,5AA:0,25aa).
Nếu F2 tự thụ → F3:0,4AA:0,2Aa:0,laa (giống đề cho) → từ F2 → F4 hình thức sinh sản là tự thụ phấn.
Xét các phát biểu:
I đúng, quần thể ban đầu là giao phấn ngẫu nhiên.
II sai, có thể do nhân tố khác như chọn lọc tự nhiên.
III đúng.
IV đúng, nếu F4 tự thụ \(aa = \frac{9}{{20}} + \frac{2}{{20}} \times \frac{1}{4} = \frac{{19}}{{40}}.\)