Ở người, alen A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu; alen B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen b quy định máu khó đông. Hai gen này nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X và cách nhau 20cm. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đình thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gen dị hợp tử chéo kết hôn với người đàn ông (2) bị bệnh mù màu sinh con trai (3) bị bệnh máu khó đông, con trai (4) và con gái (5) không bị bệnh. Con gái (5) kết hôn với người đàn ông (6) bị bệnh máu khó đông. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả mọi người trong gia đình trên. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Có thể xác định được kiểu gen 5 người trong gia đình trên.
(2) Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là 20%.
(3) Phụ nữ (5) có kiểu gen dị hợp tử hai cặp gen với xác suất 50%.
(4) Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là 4%.
4
3
2
1
Đáp án D
Mẹ (1): Bố (2): Con trai (3): Con trai (4): Con gái (5) : hoặc Con rể (6) :
Xét các nhận định: (1) đúng vì chỉ xác định được kiểu gen của 4 người gồm (1), (2), (3), (4), (6).
(2) sai vì ta thấy cặp vợ chồng (5) và (6) sinh ra con gái nếu mắc bệnh thì chỉ có thể mắc bệnh máu khó đông bởi vì người bố giảm phân tạo giao tử , vậy để người con gái mắc bệnh máu khó đông thì người mẹ phải cho giao tử hoặc : + TH 1: Xác suất người mẹ (5) có kiểu gen → giao tử = 0.025 + TH 2: Xác suất người mẹ (5) có kiểu gen = 0.36 → giao tử = 0.18 → Xác suất người con gái bị bệnh là (0.025 + 0.18) x 0.5 = 10.25%.
(3) sai vì người phụ nữ (5) nhận giao tử từ người bố (2) vậy để người phụ nữ (5) dị hợp 2 cặp gen thì cô ấy phải nhận giao tử từ mẹ (1) → xác suất để người phụ nữ (5) có 2 cặp gen dị hợp là:.
(4) sai vì để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh được con trai mắc cả 2 bệnh thì người con này phải có kiểu gen . Ta xét tổ hợp giao tử thì tỉ lệ giao tử từ thế hệ trên là (1) và (2) chiếm 10% → xác suất để người con trai này mắc cả 2 bệnh là
Vậy đáp án là D