Ở ruồi giấm, mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: \(\frac{{Ab}}{{aB}}{X^D}{X^d} \times \frac{{AB}}{{ab}}{X^D}Y\) thu được F1 có số cá thể mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng chiếm 25%. Theo lí thuyết, ở F1 số cá thể có kiểu hình trội về 3 tính trạng chiếm tỉ lệ
\(P:\frac{{Ab}}{{aB}}{X^D}{X^d} \times \frac{{AB}}{{ab}}{X^D}Y \to \frac{{ab}}{{ab}}{X^d}Y = 0,0125 \to \frac{{ab}}{{ab}} = \frac{{0,0125}}{{0,25}} = 0,05 \to A - B - = 0,5 + 0,05 = 0,55\)
Phép lai XDXd × XDY → XDXD:XDXd :XDY:Xd Y → XD– = 0,75
Vậy tỉ lệ kiểu hình trội về 3 cặp tính trạng là: 0,55 × 0,75 =41,25%