Trong một bình kín dung tích không đổi chứa 50 gam hỗn hợp A gồm a1 gam FeCO3 chứa a% tạp chất trơ và a2 gam FeS2 cũng chứa a% tạp chất trơ và một lượng gấp 1,5 lần lượng cần thiết không khí giàu oxi 70% N2 và 30% oxi về thể tích). Nung nóng bình để các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được một oxit (B) và hỗn hợp khí C, sau đó đưa nhiệt độ bình về trạng thái ban đầu thấy áp suất trong bình vẫn như trước khi nung. Lấy chất rắn cho vào ống sứ, đốt nóng rồi cho một luồng CO đi qua. Sau khi kết thúc thí nghiệm, từ chất rắn còn lại trong ống sứ láy ra được 17,92 gam sắt, biết rằng chỉ có 80% B bị khử thành sắt. Phần trăm tạp chất trơ là:
5,6%.
4,12%.
3,05%.
2,14%.
Gọi x,y lần lượt là số mol FeCO3 và FeS2 có trong 50(g) hỗn hợp A Phương trình hóa học:
Vì sáp suất trước và sau khi nung ở cùng một nhiệt độ là không đổi nên số mol khí O2 phản ứng bằng số mol khí tạo thành
Nên chất rắn B chứa (0,5x + 0,5y = x mol) Fe2O3.
+) B + CO nung nóng: Fe2O3 + 3CO → to 2Fe + 3CO2 Mol: 0,8x → 1,6x
Ta có: a1 = mFeCO3 + mtạp chất = 0,2.116+ a1.a% a2 = + m tạp chất = 0,2.120 + a2.a% mA = a1 + a2 = 50 = 47,2 + 50a% Þ a% = 5,6%.
VẬY ĐÁP ÁN LÀ A