Cô Hằng Đề cương ngữ văn 11 Hk2

PDF 15 0.956Mb

Cô Hằng Đề cương ngữ văn 11 Hk2 là tài liệu môn Văn Học trong chương trình Lớp 12 được cungthi.online tổng hợp và biên soạn từ các nguồn chia sẻ trên Internet. Tạo nguồn tài liệu giúp các bạn trong việc ôn luyện và học tập

Những địa chỉ uy tín để bạn mua sách


Nội dung tóm tắt

Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng Trang 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO TỔNG HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ TÁC PHẨM LỚP 11 HK 2 XUẤT DƯƠNG LƯU BIỆT - Phan Bội Châu - I.Kiến thức cơ bản 1. Vài nét về tác giả: -Phan Bội Châu tên thuở nhỏ là Phan Văn San (1867-1940), hiệu Sào Nam. Quê: Nam Đàn, Nghệ An. -Cuộc đời chia ba giai đoạn: + Trước 1905, Hoạt động ở trong nước. + Từ 1905-1925 hoạt động cách mạng ở nước ngoài, lập hội Duy Tân, Phong trào Đông Du, Việt Nam quang phục hội. + Từ 1925-1940: Bị Thực dân Pháp giam lỏng ở Huế cho đến lúc mất. -Vừa là một lãnh tụ cách mạng, vừa là một nhà văn lớn. Thơ văn Phan Bội Châu là những lời tâm huyết chứa chan lòng yêu nước (Hải ngoại huyết thư), là vũ khí tuyên truyền vận động cách mạng sắc bén (Ngục trung thư, Trùng quan tâm sử…). 2. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Năm 1905, sau khi vận động thành lập hội Duy Tân và để mở đầu phong trào Đông Du, Phan Bội Châu từ biệt các đồng chí ra nước ngoài. Bài thơ “Xuất dương lưu biệt” được sáng tác trong buổi chia tay này. II. Nội dung chính của bài thơ: 1. Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu: -Thời phong kiến: nam tử sinh ra ở đời phải làm những công việc lớn lao có ích cho xã hội  Lý tưởng nhân sinh. “ Đã mang tiếng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông” (Nguyễn Công Trứ) Phan Bội Châu: đã làm trai phải làm nên chuyện lạ: xoay chuyển trời đất  chí làm trai trong sự nghiệp cứu nước với một lý tưởng lớn lao và mãnh liệt. “ Làm trai phải lạ ở trên đời Há để càn khôn tự chuyển dời” Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng Trang 2 2. Hai câu thực: Ý thức tự khẳng định mình. - Khẳng định cái tôi trách nhiệm cống hiến cho đất nước trước lịch sử .Đó là một cái tôi cứng cỏi, đẹp đẽ, cần thiết và cao cả vô cùng. “Trong khoảng trăm năm cần có tớ Sau này muôn thuở há không ai?” -Hình thức: + Câu 1: Khẳng định + Câu 2: Nghi vấn nhằm khẳng định  lời giục giã của cái tôi trong buổi đầu xuất quân. 3. Hai câu luận: Quan niệm vinh nhục và thái độ đối với nền học vấn cũ: -Tác giả ý thức về nỗi nhục mất nước. “Non sông đã chết sống thêm nhục” -Sách vở thành hiền không giúp gì cho thời buổi mất nước “Hiền thánh còn đâu học cũng hoài” Quan niệm trên chứng tỏ tư tưởng tiến bộ, mới mẻ của Phân Bội Châu. 4. Hai câu kết: Khát vọng và tư thế của buổi lên đường: -Khát vọng: Vượt bể đông Đây là một khát vọng hết sức lớn lao mạnh mẻ. -Tư thế: “thiên trùng bạch lũng nhất tề phi”  khí thế trào lên sục sôi hăm hở  Tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước. 5. Chủ đề: bài thơ thể hiện quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của nhà cách mạng Phân Bội Châu. III. Tổng kết: -Nội dung: Bài thơ nhỏ nhưng chứa đựng nội dung tư tưởng vừa phong phú vừa lớn lao: có chí làm trai, có khát vọng xoay chuyển vũ trụ, có ý thức cá nhân trách nhiệm cao cả, có hoài bảo lưu danh thiên cổ, có quan niệm vinh nhục ở đời, có thái độ mới mẻ và táo bạo về sách vở thánh hiền, có tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước. -Nghệ thuật: Bài thơ có một giọng điệu riêng đó chính là nét mạnh mẻ của lòng tâm huyết luôn sục sôi. HẦU TRỜI - Tản Đà – I.Kiến thức cơ bản 1. Tác giả-tác phẩm: - Tản Đà: (1889-1939), tên thật Nguyễn Khắc Hiếu Cô Diễm Hằng Facebook: Trần Thị Diễm Hằng Tel: 091606561 Fanpage: Luyện thi Ngữ văn cùng cô Diễm Hằng Trang 3 - Quê hương: Tỉnh Sơn Tây (Nay thuộc tỉnh Hà Tây) - Con người: + Sinh ra va Lớn lên trong buổi giao thời. + Là“người của hai thế kỷ” (Hoài Thanh) + Học chữ hán từ nhỏ nhưng về sau chuyển sang sáng tác văn chương bằng chữ quốc ngữ… - Phong cách thơ: + lãng mạng, bay bổng, vừa phóng khoáng, ngông nghênh, vừa cảm thương ưu ái. + Có thể xem thơ văn ông như một gạch nối giữa hai thời văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại. * Các tác phẩm: Thơ: Khối tình con người I, II (1916, 1918) Truyện: Giấc mộng con người I, II (1916, 1932) Tự truyện: Giấc mộng lớn (1928) Thơ và văn xuôi: Còn chơi (1921). 2. Văn bản “Hầu trời” a) Xuất xứ: -Trong tập “Còn chơi” (1921) -Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh hướng lãng mạng đã khá đậm nét trong văn chương thời đại. Xã hội thực dân nữa phong kiến tù hãm, u uất, đầy rẫy những cảnh ngang trái, xót đau… c) Bố cục: 3 phần: Phần 1; Giới thiệu về câu truyện, từ “đêm qua … lạ lùng” Phần 2: “chủ tiên … chợ trời” Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.