Lý Thuyết Sinh Học 11

PDF 93 9.542Mb

Lý Thuyết Sinh Học 11 là tài liệu môn Sinh Học trong chương trình Lớp 11 được cungthi.online tổng hợp và biên soạn từ các nguồn chia sẻ trên Internet. Tạo nguồn tài liệu giúp các bạn trong việc ôn luyện và học tập

Những địa chỉ uy tín để bạn mua sách


Nội dung tóm tắt

SỰ HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ KHÁI QUÁT VỀ TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT I. Trong suốt quá trình sống, trao đổi nước diễn ra gồm 3 quá trình: VAI TRÒ CỦA NƯỚC ĐỐI VỚI THỰC VẬT II. Nước là nhân tố quan trọng đối với cơ thể sống  quyết định sự phân bố thực vật trên Trái Đất. Nước tự do: làm dung môi, làm giảm nhiệt độ của cơ thể khi hoát hơi nước, tham gia vào một số quá trình trao đổi chất, đảm bảo độ nhớt của chất nguyên sinh, giúp cho quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường trong cơ thể. Nước liên kết: đảm bảo độ bền vững của hệ thống keo trong chất nguyên sinh của tế bào  đánh giá tính chịu nóng, chịu hạn của cây. CẤU TẠO RỄ PHÙ HỢP VỚI CHỨC NĂNG HẤP THỤ NƯỚC VÀ ION KHOÁNG III. Bộ rễ: do nhiều loại rễ tạo thành; phát triển mạnh về số lượng, kích thước và diện tích (sinh trưởng nhanh về chiều sâu, phân nhánh chiếm chiều rộng). Lông hút: được hình thành từ tế bào biểu bì rễ, có hàng trăm lông hút trên mỗi mm2  tạo bề mặt tiếp xúc với đất hàng chục, thậm chí hàng trăm m2; có cấu tạo bằng thành tế bào mỏng, không thấm cutin, chỉ có một không bào trung tâm lớn, áp suất thẩm thấu cao do hoạt động hô hấp rễ mạnh  nước và ion khoáng được hấp thụ dễ dàng nhờ sự chênh lệch nồng độ giữa lông hút và dung dịch đất. CƠ CHẾ HẤP THỤ NƯỚC VÀ ION KHOÁNG Ở RỄ IV. Hấp thụ nước: theo cơ chế thụ động (thẩm thấu); dịch tế bào lông hút ưu trương so với dung dịch đất vì quá trình thoát hơi nước qua lá và nồng độ các chất tan ở tế bào lông hút. Hấp thụ ion khoáng: thụ động và chủ động. DÒNG NƯỚC VÀ ION KHOÁNG ĐI VÀO MẠCH GỖ CỦA RỄ V. Con đường gian bào: đi theo không gian giữa các tế bào và không gian giữa các bó sợi xenlulôzơ bên trong thành tế bào  nội bì  đai Caspari  con đường tế bào chất. Con đường tế bào chất: xuyên qua tế bào chất các tế bào. VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY CÁC DÒNG VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY I. Dòng mạch gỗ (còn gọi là dòng đi lên – xylem) vận chuyển nước và các ion khoáng vào đến mạch gỗ của rễ rồi tiếp tục dâng lên theo mạch gỗ của rễ trong thân để lan tỏa đến lá và những phần khác của cây. Dòng mạch rây (còn gọi là dòng đi xuống – phloem) vận chuyển các chất hữu cơ từ các tế bào quang hợp trong phiến lá vào cuống lá rồi đến nơi cần sử dụng hoặc dự trữ (rễ, hạt, củ, quả…). Ngoài ra, nước cũng có thể vận chuyển theo chiều từ trên xuống ở mạch rây hoặc vận chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch rây hoặc ngược lại. SO SÁNH CẤU TAO MẠCH GỖ VÀ MẠCH RÂY II. MẠCH GỖ MẠCH RÂY Là những tế bào chết gồm: quản bào và mạch ống Thành tế bào có chứa linhin (lignin) Các tế bào nối với nhau thành những ống dài từ rễ lên lá. Là những tế bào sống gồm: ống rây và tế bào kèm Các ống rây nối với nhau (bản rây) thành ống dài. SO SÁNH THÀNH PHẦN DỊCH MẠCH GỖ VÀ MẠCH RÂY III. Dịch mạch gỗ: gồm chủ yếu là nước, các ion khoáng. Ngoài ra còn có các chất hữu cơ (axit min, vitamin…) được tổng hợp ở rễ. Dịch mạch rây: gồm chủ yếu là saccarôzơ, các axit amin, vitamin, hoocmôn thực vật. Ngoài ra còn có mốt số ion khoáng được sử dụng lại (như K+). SO SÁNH ĐỘNG LỰC ĐẨY DÒNG MẠCH GỖ VÀ DÒNG MẠCH RÂY IV. Hiện tượng rỉ nhựa: Cắt cây thân thảo đến gần gốc, sau vài phút sẽ thấy những giọt nhựa rỉ ra từ phần thân bị cắt. Đó chính là những giọt nhựa do rễ cây đẩy từ mạch gỗ ở rễ lên mạch gỗ ở thân. Hiện tượng ứ giọt: Úp cây trong chuông thủy tinh kín, sau một đêm, ta sẽ thấy các giọt nước ứ ra ở mép lá. Như vậy, không khí trong chuông thủy tinh đã bão hòa hơi nước, nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ thành các giọt ở mép lá. Dòng nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ. Dòng mạch gỗ Dòng mạch rây Áp suất rễ Thoát hơi nước ở lá Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ - Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan đích VAI TRÒ CỦA QUÁ TRÌNH THOÁT HƠI NƢỚC I. Cây sử dụng 2% để tạo môi trường cho các hoạt động sống, trong đó có chuyển hóa vật chất, tạo vật chất hữu cơ cho cơ thể. Ví dụ: bắp là cây sử dụng nước tương đối tiết kiệm cũng thoát 250kg nước để tổng hợp một kg chất khô. Vai trò 1: Thoát hơi nước là động lực đầu trên của dòng mạch gỗ có vai trò: giúp vận chuyển nước, các ion khoáng và các chất tan khác từ rễ đến mọi cơ quan của cây trên mặt đất. Tạo môi trường liên kết các bộ phận của cây. Tạo độ cứng cho thực vật thân thảo. Vai trò 2: Nhờ có thoát hơi nước, khí khổng mở ra cho khí CO2 khuếch tán vào lá cung cấp cho quá trình quang hợp. Vai trò 3: Thoát hơi nước giúp hạ nhiệt độ của lá cây vào những ngày nắng nóng, đảm bảo cho các quá trình sinh lí diễn ra bình thường. Nhiệt độ của lá cây đang thoát hơi nước mạnh có thể thấp hơn nhiệt độ của lá đang héo đến 70C. CON ĐƢỜNG THOÁT HƠI NƢỚC Ở LÁ II. Qua khí khổng Qua cutin - Vận tốc lớn - Được điều chỉnh bằng việc đóng, mở khí khổng - Chủ yếu bằng con đường này - Vận tốc nhỏ - Không được điều chỉnh - Lớp cutin càng dày, thoát hơi nước