Bài tập trắc nghiệm 60 phút Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN - Sinh học 12 - Đề số 7
Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm các loại bài, đề trắc nghiệm khác trên hệ thống cungthi.online.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngoài ra trên cungthi.online còn cung cấp rất nhiều các bài tập luyện thi trắc nghiệm theo các chủ đề, môn học khác. Các bạn có thể tham khảo tại
- Các bài thi, đề trắc nghiệm theo các môn học:
http://cungthi.online/de-thi.html
- Các bài giảng theo các chuyên đề, môn học:
http://cungthi.online/bai-giang.html
Hy vọng là nguồn tài liệu và bài tập hữu ích trong quá trình học tập và ôn luyện của các bạn
Chúc các bạn học tập và ôn luyện tốt.
Nội dung đề thi:
3000
1500
45000
12000
Trình tự nuclêôtit trên hai mạch đơn là khác nhau, do vậy sự tổng hợp phải xảy ra theo hai chiều ngược nhau mới đảm bảo sự sao chép chính xác.
Trên một chạc tái bản, quá trình bẻ gãy các liên kết hiđro chỉ theo một hướng, hai mạch đơn của khuôn ADN ngược chiều và sự tổng hợp mạch mới luôn theo chiều 5’- 3’.
Nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn luôn được đảm bảo trong trong quá trình nhân đôi, do vậy trên hai mạch khuôn có sự khác nhau về cách thức tổng hợp mạch mới, một mạch tổng hợp gián đoạn, mạch kia tổng hợp liên tục.
Nguyên tắc bổ sung khiến cho đoạn mạch đơn mới tổng hợp có trình tự đúng và chính xác và được đảm bảo về hai phía ngược nhau.
Quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn
Enzim ligaza (enzim nổi) nối các đoạn Okazaki thành mạch đơn hoàn chỉnh
Enzim ADN polimeraza tổng hợp và kéo dài mạch mới theo chiều 3’ → 5’
Nhờ các enzim tháo xoắn, hai mạch đơn của ADN tách nhau dần tạo nên chữ Y
Sử dụng mARN nhân tạo để tổng hợp protein trong ống nghiệm.
Sử dụng bộ máy tổng hợp protein từ dịch chiết tế bào Ecoli.
Sử dụng tế bào Ecoli để tạo dòng ADN tái tổ hợp.
Sử dụng Plasmid làm Vector mang ADN tái tổ hợp.
Một bộ mã di truyền có thể mã hóa cho một hoặc một số loại acid amin.
Trong phân tử ARN có chứa gốc đường C5H10O5 và các bazơ nitric A, T, G, X
Ở sinh vật nhân chuẩn, acid amin mở đầu chuỗi polipeptit sẽ được tổng hợp là metionin
Phân tử tARN và rARN có cấu trúc mạch đơn, phân tử mARN có cấu trúc mạch kép
Các đoạn Okazaki được nối lại với nhau nhờ enzim nối ligaza
Diễn ra theo nguyên tắc bổ sung
Xảy ra ở nhiều điểm trong mỗi phân tử ADN tạo ra nhiều đơn vị nhân đôi (tái bản)
Diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn
Mã di truyền có tính thoái hóa.
Mã di truyền có tính phổ biến.
Mã di truyền có tính đặc hiệu.
Mã di truyền luôn là mã bộ ba.
enzim ADN polimeraza chỉ gắn nucleotit vào đầu có 3’OH tự do.
enzim ADN polimeraza hoạt động theo nguyên tắc bổ sung.
đoạn mồi làm nhiệm vụ sữa chữa sai sót trong quá trình nhân đôi ADN.
tất cả enzim xúc tác cho nhân đôi ADN đều cần có đoạn mồi mới hoạt động được.
A. 1200000
B. 18000000.
C.24000000.
D. 900000.
1,4,5,6
1,2,3,5,6
1,2,3,6
1,2,3,4,5,6
Có 2 phân tử AND
Có 16 phân tử AND
Có 4 phân tử AND
Có 8 phân tử ADN
72
71
70
73
Tính phổ biến.
Tính đặc hiệu.
Tính thoái hóa.
Tính đồng loạt.
Tất cả các phân tử ADN đều có mạch kép.
Sự nhân đôi ADN chỉ xảy ra vào pha S của kì trung gian
Chỉ có ADN mới có khả năng tự sao
Tất cả các phân tử ADN nhân đôi đều dựa theo nguyên tắc bổ sung.
2998 và 5998
5998 và 6000
2998 và 3000
3000 và 6000
Có một bộ ba khởi đầu.
Có một số bộ ba không mã hóa các axitamin.
Một bộ ba mã hóa một axitamin
Một axitamin có thể được mã hóa bởi hai hay nhiều bộ ba.