CÁC CÂU HỎI MẪU PHÂN LOẠI ĐIỂM 10

PDF 21 0.557Mb

CÁC CÂU HỎI MẪU PHÂN LOẠI ĐIỂM 10 là tài liệu môn Sinh Học trong chương trình Lớp 12 được cungthi.online tổng hợp và biên soạn từ các nguồn chia sẻ trên Internet. Tạo nguồn tài liệu giúp các bạn trong việc ôn luyện và học tập

Những địa chỉ uy tín để bạn mua sách


Nội dung tóm tắt

Nhóm Facebook CHẤT – SINH HỌC _ P a g e 1 | 10 CÁC CÂU HỎI MẪU PHÂN LOẠI ĐIỂM 9,10 THUỘC CHƯƠNG 2: QUY LUẬT DI TRUYỀN TRONG ĐỀ THI THPTQG MÔN SINH HỌC CÁC NĂM GẦN ĐÂY Dưới đây là các câu hỏi phân loại thuộc dạng khó, thường xuất hiện ở cuối đề thi dùng để phân loại HS điểm 9, 10 được AD nhóm Chất – Sinh Học tổng hợp lại nhằm gửi đến các em HS đang ôn luyện cho kì thi 2018 chuẩn bị một cách chu đáo nhất. Với một số lưu ý như sau: 1) Đây là các câu hỏi đếm ý thuộc dạng khó, dài, phức tạp trung bình mỗi câu khoảng 10 dòng. 2) Thường nằm ở cuối đề thi 3) Các câu hỏi loại này: Nếu là thiên về tính toán xác suất thì thường có 4 ý, nếu thiên về lí thuyết QLDT thì có thể 5,6 ý. Ví dụ: Các câu thiên về tính toán có 4 ý là các câu 1,2,6,7,8,9 trong các câu bên dưới. Chính vì vậy, các em HS ôn luyện chú ý: các bài tập đúng chuẩn như đề bộ thì thường có 4 ý đếm (tính toán), sẽ không ra các bài mà 6,7 ý đếm toàn là tính toán Để luyện điểm 9,10 thì các bạn bắt buộc phải rèn luyện dạng bài tập QLDT đếm ý như thế này. - Trong đề thi, điểm 9,10 thuộc 2 dạng BT: o Bài toán phối hợp các QLDT đơn (PLĐL, tương tác, LKG, HVG, DT LK giới tính..), tức là trong 1 bài toán thường có 2 QLDT đơn hoặc hơn. o Bài toán di truyền Phả hệ. Vậy ở đâu có các bài tập QLDT như thế này? 1) Sách tham khảo. 2) Đề thi chính thức Bộ GD qua các năm và đề thi thử của các trường trên cả nước (2016,2017,2018). 3) Trên các nhóm học tập Sinh Học, đặc biệt nhóm Chất – Sinh Học sẽ thường xuyên đăng các câu hỏi khó lên để cho các em có cái nhìn đa dạng hơn về dạng BT này. Nhóm Facebook CHẤT – SINH HỌC _ P a g e 2 | 10 Câu 1: (THPTQG – 2015) Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên? (1) Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%. (2) Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%. (3) F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng. (4) Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%. A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Hướng dẫn giải  Quy ước gen: A_B_: hoa đỏ, A_bb: hoa vàng; aaB_ = aabb: hoa trắng tương tác 9 : 3 : 4.  Cây hoa đỏ tự thụ thu được kiểu hình tối đa là 3 trong đó có kiểu hình hoa vàng (A_bb) P dị hợp Bb; và có kiểu hình hoa trắng (aa__) P dị hợp Aa P có kiểu gen AaBb.  P : AaBb AaBb  Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp (aaBb) chiếm tỉ lệ 2 12,5% 16  (1) đúng.  Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp (aaBB và aabb) chiếm tỉ lệ 2 12,5% 16  (2) đúng.  Kiểu hình hoa trắng F1 có 3 kiểu gen đó là aaBB hoặc aaBb hoặc aabb (3) đúng.  Tỉ lệ cây hoa trắng đồng hợp trong tổng số cây hoa trắng là 2 16 50% 4 16  (4) sai.  Vậy các kết luận đúng là (1); (2); (3) chọn C. Câu 2: (THPTQG – 2016) Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng; tính trạng chiều cao cây được quy định bởi hai gen, mỗi gen có hai alen (B, b và D, d) phân li độc lập. Cho cây hoa đỏ, thân cao (P) dị hợp tử về 3 cặp gen trên lai phân tích, thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 7 cây thân cao, hoa đỏ : 18 cây thân cao, hoa trắng : 32 cây thân thấp, hoa trắng : 43 cây thân thấp, hoa đỏ. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng? (1) Kiểu gen của (P) là AB Dd ab . (2) Ở Fa có 8 loại kiểu gen. (3) Cho (P) tự thụ phấn, theo lí thuyết, ở đời con kiểu gen đồng hợp tử lặn về 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 0,49%. (4) Cho (P) tự thụ phấn, theo lí thuyết, ở đời con có tối đa 21 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hình. A. 4. B. 1. C. 3. D. 2. Nhóm Facebook CHẤT – SINH HỌC _ P a g e 3 | 10 Hướng dẫn giải  Nhận xét, 3 cặp gen này đều nằm trên NST thường do đề bài không đề cặp tới giới tính.  Tỉ lệ của phép lai phân tích là 37 :18:32 : 43 (1:1) 3 cặp gen này không thể nằm trên 3 cặp NST thường khác nhau.  3 cặp gen này cũng không thể nằm trên cùng 1 NST vì theo đề B và D phân li độc lập 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST thường khác nhau và có xảy ra hoán vị gen (do tỉ lệ đề bài không đẹp) : trong đó A liên kết với B hoặc A liên kết với D trên 1 NST. Chỉ xét 1 trường hợp, giả sử A và B cùng nằm trên 1 NST.  Phân tích tỉ lệ kiểu hình Fa: – Thân cao : thân thấp = 1 : 3 tương tác bổ sung kiểu 9 : 7 . – Quy ước gen: B_D_: thân cao; còn lại thân thấp.  Dựa vào kiểu hình thân cao, hoa trắng để tính tần số hoán vị gen, vì thân cao, hoa trắng xuất hiện trong phép lai phân tích chỉ có 1 kiểu gen là aB Dd ab . Tỉ lệ cây chân cao, hoa trắng là aB 18 aB Dd 0,18 0,18 : 0,5 0,36 ab 100 ab