Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 11

PDF 11 0.224Mb

Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 11 là tài liệu môn Văn Học trong chương trình Lớp 11 được cungthi.online tổng hợp và biên soạn từ các nguồn chia sẻ trên Internet. Tạo nguồn tài liệu giúp các bạn trong việc ôn luyện và học tập

Những địa chỉ uy tín để bạn mua sách


Nội dung tóm tắt

ĐỀ BÀI: Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong 15 câu đầu bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM I. YÊU CẦU: 1. Về kĩ năng : - Biết cách phân tích, cảm nhận một bài thơ. - Biết cách trình bày các ý thành một văn bản ngắn theo yêu cầu. 2. Về nội dung : Bài viết có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần phải nêu được các ý cơ bản sau: - Hình tượng người nông dân trước khi tham gia đánh Tây: + Họ là những người nông dân “Cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó; Chỉ biết ruộng trâu, ở theo làng bộ”; Họ “Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung”; “Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ mắt chưa từng ngó” + Khi kẻ thù đến, họ chỉ biết trông chờ vào triều đình: “Trông tin quan như trời hạn trông mưa”; chỉ mơ hồ cảm nhận đó là một lũ xấu xa, đáng ghét: “Mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ” + Và sau đó chuyển biến thành lòng căm thù sâu sắc: “Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ” - Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ công đồn: ĐỀ SỐ 1 ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 Trường THPT Cái Bè Thời gian: … + Họ chiến đấu với tinh thần tự nguyện: “Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ”; “Vốn chẳng phải quân cơ quân vệ, theo dòng ở lính diễn chinh; Chẳng qua là dân ấp dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ” + Họ chiến đấu với bản chất của người nông dân nhưng lập được những chiến công hiển hách: “Hoả mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; Gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ” + Họ chiến đấu với tinh thần dũng mãnh, không quản ngại hi sinh: “Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; Bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ” + Họ chấp nhận cái chết vinh quang theo đạo lí ngàn đời: “Thà chết mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; Còn hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ” + Họ chọn lấy cái chết “bất tử”, cái chết để lại tiếng thơm muôn đời: “Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ; Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; Thác mà ưng đền miếu để thờ, tiếng thơm trải muôn đời ai cũng mộ” II. BIỂU ĐIỂM : - Điểm 10 : + Hiểu rõ và đáp ứng tốt, đầy đủ yêu cầu của đề bài ; + Có tư duy, cảm nhận riêng ; + Diễn đạt mạch lạc, lời văn tự nhiên, có cảm xúc ; + Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt. - Điểm 8 : + Hiểu rõ và đáp ứng tốt yêu cầu của đề bài ; + Có tư duy, cảm nhận sâu sắc ; + Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc ; + Còn vài mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. - Điểm 7 : + Hiểu và đáp ứng khá tốt yêu cầu của đề bài; + Bài làm có chỗ thể hiện cảm nhận tốt; + Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc nhưng chưa nhiều; + Còn mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. - Điểm 5 : + Hiểu và đáp ứng được yêu cầu của đề bài nhưng khai thác chưa sâu các ý; + Cảm nhận có đôi chỗ còn sơ sài; + Nhiều chỗ bố cục đoạn chưa hợp lí; + Diễn đạt được; + Mắc lỗi 4 - 5 lỗi chính tả, ngữ pháp. - Điểm 3 : + Chưa nắm vững và chưa làm nổi rõ yêu cầu của đề bài ; + Có những chỗ trình bày chưa sát với yêu cầu của đề ; + Nhiều chỗ bố cục đoạn chưa hợp lí; + Diễn đạt còn lúng túng, ý rời rạc ; + Mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. - Điểm 1 : + Chưa nắm vững và chưa đáp ứng được 1/3 yêu cầu của đề bài ; + Có chỗ nhận thức chưa đúng đắn hoặc sai kiến thức, lạc đề; + Bố cục bài viết không đúng; + Không biết cách diễn đạt ý ; + Mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. - Điểm 00 : Để giấy trắng hoặc chỉ viết một vài dòng không rõ ý.