Sinh hoc 11

WORD 75 0.057Mb

Sinh hoc 11 là tài liệu môn Sinh Học trong chương trình Lớp 11 được cungthi.online tổng hợp và biên soạn từ các nguồn chia sẻ trên Internet. Tạo nguồn tài liệu giúp các bạn trong việc ôn luyện và học tập

Những địa chỉ uy tín để bạn mua sách


Nội dung tóm tắt

Trường THPT chuyên Phan Ngọc Hiển – Cà Mau Bài giảng môn Sinh học 11 nâng cao Trường THPT Nghi Sơn – Thanh Hóa TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT I. Vai trò 1. Các dạng nước trong cây. - Nước tự do: + Không bị hút bởi các phần tử tích điện hoặc các liên kết hóa học. Nằm trong các khoảng gian bào, trong các thành phần của tế bào, mạch dẫn của tế bào. + Chức năng: Làm dung môi, điều hòa nhiệt độ, tham gia các quá trình trao đổi chất, đảm bảo độ nhớt. - Nước liên kết: + Bị hút bởi các phần tử tích điện hoặc các liên kết hóa học. + Chức năng: Đảm bảo độ bền vững của hẹ thống keo trong chất nguyên sinh. 2. Nhu cầu nước đối với cây. - Nhu cầu rất lớn, để tổng hợp 1g chất khô cần 200 đến 800g nước. II. Quá trình hấp thụ nước ở rễ. 1. Đặc điểm của bộ rễ và tế bào lông hút. - Là nơi xảy ra quá trình hấp thụ nước. - Do tế bào biểu bì phát triển thành. - Sẽ bị tiêu biến do môi trường quá ưu trương, quá axit hoặc thiếu oxi. - Thành tế bào mỏng, không có lớp cutin ở bề mặt. - Chỉ có một không bào lớn ở trung tâm - Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp của rễ mạnh. - Bộ rễ phát triển ăn sâu lan rộng. 2. Con đường hấp thụ nước. - Con đường thành tế bào – gian bào: ở không gian giữa các tế bào hoặc giữa các bó sợi xenlulozơ. - Con đường chất nguyên sinh – không bào: qua tế bào chất của các tế bào. Ý nghĩa: Giúp điều chỉnh lượng nước và các chất khoáng 3. Cơ chế - Hấp thụ nước thụ động nhờ vào áp suất rễ. - Nước di chuyển từ rễ lên thân là nhờ áp suất rễ. + Hiện tượng rỉ nhựa: Khi ta loại bỏ động cơ hút nước trên (là sức hút của bộ lá) và động cơ giữa (chính là sự liên kết giữa các phân tử nước trong mạch của cây) thì áp suất rễ vẫn còn nên nước bị đẩy ra từ các vết cắt gây ra rỉ nhựa. + Hiện tượng ứ giọt: Trong điều kiện không khí bão hào hơi nước, ở những cây thân cỏ thì nồng độ nước bên ngoài cao hơn trong lá nên tế bào lá không thể thoát hơi nước trong khi nước liên tục được vận chuyển lên nhờ áp suất rễ vì vậy nên mới xảy ra ứ giọt. Bằng cách này cây mới thoát hơi nước và duy trì sự hút nước ở rễ. III. Quá trình vận chuyển nước ở thân 1. Đặc điểm - Theo chiều từ rễ lên thân. - Chiều dài cột nước bằng chiều dài từ rễ lên thân. 2. Con đường - Nước từ mạch gỗ đi lên, một phần mtheo mạch rây đi xuống (hoặc từ mạch gỗ sang mạch rây và ngược lại). 3. Cơ chế - Lực đẩy là áp suất rễ, lựa hút do lá bốc hơi nước hoặc lực trung gian (các phân tử nước liên kết với nhau và liên kết với thành mạch dẫn). IV. Thoát hơi nước ở lá 1. Vai trò - Tạo động lực đầu trên cho quá trình vận chuyển nước. - Điều hòa nhiệt độ lá cây. - Khí khổng mở để thoát hơi nước, hấp thụ cacbonic cung cấp cho quang hợp. 2. Con đường - Con đường khí khổng: vận tốc lớn, được điều chỉnh. - Qua bề mặt lá: vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh. 3. Cơ chế - Mở khi tế bào trương nước và ngược lại. - Nguyên nhân: + Ánh sáng: có ánh sáng thì khí khổng sẽ mở, lá quang hợp => thay đổi nồng độ cacbonic và pH => tăng lượng đường => tế bào hút nước. + Sự đóng mở các kênh ion: ion đi ra => áp suất thẩm thấu giảm. + Khi gặp hạn: AAB (axit abxixic) làm kênh ion mở (K+). V. Ảnh hưởng của môi trường 1. Ánh sáng - Ảnh hưởng đến sự đóng mở khí khổng, từ đó ảnh hưởng đến sự trao đổi nước. 2. Nhiệt độ - Nhiệt độ đất ảnh hưởng đến sự hô hấp của rễ, từ đó ảnh hưởng đến sự trao đổi nước. - Nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước. 3. Độ ẩm - Độ ẩm trong nước lớn thì cây hấp thụ nước mạnh hơn. - Độ ẩm không khí cao thì thoát hơi nước ít. 4. Các chất khoáng - Ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của hệ rễ, từ đó ảnh hưởng đến sự trao đổi nước và khoáng. - Nồng độ chất khoáng cao thì hấp thụ nước giảm. VI. Cơ sở khoa học của việc tưới nước hợp lí cho cây trồng 1. Cân bằng nước - Là mối tương quan về quá trình hấp thụ và thoát hơi nước. 2. Tưới nước hợp lí - Khi nào cần tưới ? - Lượng nước là bao nhiêu ? - Cách tưới ra sao ? TRAO ĐỔI KHOÁNG VÀ NITƠ Ở THỰC VẬT I. Sự hấp thụ các nguyên tố khoáng - Thực vật sẽ hấp thụ khoáng ở dạng hòa tan, phân li thành các ion. - Cơ chế: + Hấp thụ thụ động: chất khoáng đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp mà không tiêu tốn ATP. Các chất khoáng hòa tan trong nước và vào rễ theo dòng nước hoặc hút bám trao đổi ion trên bề mặt rễ với ion trong dung dịch đất. + Hấp thụ chủ động: chất khoáng đi từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao và tiêu tốn ATP. => Chất khoáng đi vào rễ chủ yếu bằng cơ chế hấp thụ chủ động. II. Vai trò của các nguyên tố khoáng 1. Vai trò của các nguyên tố đa lượng - Cấu tạo nên các đại phân tử xây dựng nên các cấu trúc của tế bào và cơ thể. 2. Vai trò của các ngưyên tố vi lượng và siêu vi lượng - Vi lượng: hoạt hóa các enzim, chất hữu cơ có thể tạo nên hợp chất cơ kim loại, đóng vai trò quan trọng. Khái quát vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu Đại lượng Dạng hấp thụ Vai trò trong cơ thể thực vật Nito NH4+ và NO3- Thành phần của protein, axit nucleic Photpho H2PO4-, PO4- Thàn