Bài 5.110 trang 50 sách bài tập (SBT) Hóa học 12


Nội dung bài giảng

Có sáu dung dịch, mỗi dung dịch chỉ có một loại cation : Zn2+, Cu2+, Mg2+, Fe2+, Ag+, Pb2+ và sáu kim loại là : Zn, Cu, Mg, Fe, Ag, Pb.

a)  Hãy lập bảng để trình bày những kim loại nào có thể phản ứng với những dung dịch chứa cation nào ?

b) Từ những kết quả trong bảng có thể rút ra kết luận gì về tính oxi hoá của ion Ag+ và Mg2+, tính khử của kim loại Ag và Mg ?

c)   Sắp xếp những cặp oxi hoá- khử của những chất nói trên theo một thứ tự nhất định về tính chất hoá học.

Hướng dẫn trả lời:

a) Phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối :

Kim loại

Ion

Zn

Cu

Fe

Mg

Ag

Pb

Zn2+

-

-

-

Mg2+ + Zn

-

-

Cu2+

Zn2+ + Cu

-

Fe2+ + Cu

Mg2+ + Cu

-

Pb2+ + Cu

Fe2+

Zn2++ Fe

-

-

Mg2+ + Fe

-

-

Mg2+

-

-

-

-

-

-

Ag+

Zn2+ + Ag

Cu 2++Ag

Fe2+ + Ag

Mg2+ + Ag

-

Pb2+ + Ag

Pb2+

Zn2+ + Pb

-

Fe2+ + Pb

Mg2+ + Pb

-

 

 b) Tính oxi hoá và tính khử :

- Cation Ag+ oxi hoá được tất cả các kim loại đã cho, Ag+ là chất oxi hoá mạnh nhất.

- Kim loại Mg khử được tất cả các kim loại đã cho, Mg là chất khử mạnh nhất.

- Cation Mg2+ không oxi hoá được những kim loại đã cho, Mg2+ là chất oxi hoá yếu nhất.

- Kim loại Ag không khử được kim loại nào đã cho, Ag là chất khử yếu nhất.

c) Sắp xếp cặp oxi hoá - khử :

Mg2+/Mg ; Zn2+/Zn ; Fe2+/Fe ; Pb2+/Pb ; Cu2+/Cu ; Ag+/Ag.

Từ trái sang phải :

- Tính oxi hoá của các cation kim loại tăng dần.

- Tính khử của các kim loại giảm dần.

.com