27 ĐÁP ÁN ĐỀ TỰ LUYỆN 27 Copy

PDF 18 1.197Mb

27 ĐÁP ÁN ĐỀ TỰ LUYỆN 27 Copy là tài liệu môn Sinh Học trong chương trình Lớp 12 được cungthi.online tổng hợp và biên soạn từ các nguồn chia sẻ trên Internet. Tạo nguồn tài liệu giúp các bạn trong việc ôn luyện và học tập

Những địa chỉ uy tín để bạn mua sách


Nội dung tóm tắt

Tài liệu bổ trợ khóa học ProS – Sinh học 2018 – Thầy Nguyễn Quang Anh – THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam ThS: Nguyễn Quang Anh – THPT chuyên Hà Nội - Amstedam Thầy Nguyễn Quang Anh THỬ SỨC TRƯỚC KÌ THI THPT QUỐC GIA 2017 ĐÁP ÁN ĐỀ TỰ LUYỆN 27 Giáo viên : Nguyễn Quang Anh – MOON.VN Facebook : https://www.facebook.com/quanganhnguyen Group học tập môn Sinh : https://www.facebook.com/groups/thayquanganhams CÁC CON FOLLOW TRANG FACEBOOK CỦA THẦY QUANG ANH ĐỂ NHẬN LỜI GIẢI CHI TIẾT NHÉ. Đáp án 1C 2C 3D 4C 5D 6A 7C 8C 9B 10C 11A 12A 13C 14A 15C 16A 17C 18D 19A 20D 21B 22B 23C 24B 25A 26B 27C 28B 29D 30D 31D 32A 33A 34A 35C 36D 37B 38A 39C 40B LỜI GIẢI CHI TIẾT Câu 1: Đáp án C Liệu pháp gen sử dụng virut sống trong cơ thể người làm thể truyền sau khi đã loại bỏ những gen gây bệnh của virut. Thể truyền được gắn gen lành  Xâm nhập vào tế bào chủ. Câu 2: Đáp án C Câu 3: Đáp án D Trong các nhân tố tiến hóa chọn lọc tự nhiên và giao phối không ngẫu nhiên là nhân tố tiến hóa có hướng. Yếu tố làm thay đổi tần số alen không theo một hướng xác định là: đột biến, yếu tố ngẫu nhiên, di nhập gen. Câu 4: Đáp án B - Khi xét 1 gen/1 NST thường, số KG tối đa về gen đó: a . (a + 1)/2 (a – số alen của gen) - Số KG tối đa trong quần thể về 3 gen/3 NST thường: 6 . 10 . 15 = 900 - Số KG đồng hợp về 3 gen trên trong quần thể: 3 . 4 . 5 = 60  Số KG dị hợp trong quần thể: 900 – 60 = 840 Câu 5: Đáp án D : XA a aP X X Y 1 : : : : A a a a a A AF X X X X X Y X Y X Y : chết Cho F1 tạp giao được F2 1 1 1 : X 2 2 A a a a aF X X X X Y       1 1 3 1 1 : : : 4 4 2 2 A a a FG X X X Y             2 1 1 3 3 : : : : 8 8 8 8 A a A a a aF X X X Y X X X Y ⇒ Tỉ lệ kiểu gen là : 1: 3: 3: 1 Câu 6: Đáp án A Tài liệu bổ trợ khóa học ProS – Sinh học 2018 – Thầy Nguyễn Quang Anh – THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam ThS: Nguyễn Quang Anh – THPT chuyên Hà Nội - Amstedam NST số 1 và số 2 là những NST lớn, mang nhiều gen  Nếu thiếu hoặc thừa các NST này sẽ gây mất cân bằng nghiêm trọng trong hệ gen. Trong thực tế, sự biến đổi số lượng NST số 1, 2 thường chết rất sớm (giai đoạn phôi). Câu 7: Đáp án C Trong pha G2, tế bào tổng hợp một lượng protein tubulin là thành phần cấu tạo chính của thoi vô sắc. Khi sử dụng conxisin, thoi vô sắc không được hình thành, do đó NST nhân đôi mà không thể phân li về 2 cực của tế bào hình thành nên đột biến đa bội. Câu 8: Đáp án C Bệnh phenylketo niệu là một bệnh do đột biến gen lặn nằm trên NST thường gây ra. Gen lặn đột biến không có khả năng tổng hợp enzim chuyển hóa phenylalamin thành tiroxin  tích tụ phenylalamin trong cơ thể gây đầu độc tế bào não. Câu 9: Đáp án B Hiện tượng tăng tỉ lệ cá thể bướm màu đen không phải do tăng tần số đột biến gen tạo ra màu đen. Tần số đột biến này là không đổi và các gen quy định màu đen đã có sẵn trong quần thể. CLTN giúp tăng tỉ lệ alen quy định màu đen lên. Câu 10: Đáp án C AaBbDdHh × AaBbDdHh ở mỗi cặp gen dị hợp lai với nhau đều cho tỉ lệ kiểu hình là 3 trội : 1 lặn nên Tỉ lệ kiểu hình: 3 trội : 1 lặn ở đời con là: 2 3 4 3 1 27 . . 4 4 64 C       Câu 11: Đáp án A Ví dụ ở operon Lac của vi khuẩn Ecoli, các gen cấu trúc Z, Y, A cùng qui định thông tin enzim phân giải đường lactozo phân bố liền nhau. Khi quá trình phiên mã xảy ra các gen được phiên mã đồng thời giúp tiết kiệm thời gian. Câu 12: Đáp án A Hình thức phân bố ngẫu nhiên là hình thức trung gian giữa hình thức phân bố theo nhóm và phân bố đồng đều. Nó xảy ra khi không có sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể và nguồn sống trong môi trường phân bố đồng đều, giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng từ môi trường. Câu 13: Đáp án C Giao phối cận huyết là hình thức giao phối giữa các cá thể có cùng huyết thống, thường là giữa bố mẹ với con cái hoặc giữa con cái với nhau. Do đó các cá thể thường có kiểu gen tương tự nhau. Giao phối cận huyết sẽ làm cho các alen lặn dễ tổ hợp thành kiểu gen đồng hợp tử lặn gây hại và làm suy thoái giống nòi. Câu 14: Đáp án A Một cây có cành lá to bất thường suy ra xảy ra đột biến đa bội do đột biến đa bội thường làm tăng hàm lượng AND, tăng tốc độ trao đổi chất, làm cho kích thước tế bào, mô cơ quan phát triển. (hiện tượng cành đa bội trên cây lưỡng bội) Câu 15: Đáp án C Điều kiện thức ăn , nơi ở ,… là yếu tố làm ảnh hưởng đến mức sinh sản nhiều hay ít Các yếu tố: số lượng con /lứa ,tỉ lệ đực /cái , số lứa đẻ của một cá thể là các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến mức sinh sản nhưng chúng cũng đều phụ thuộc vào điều kiện thức ăn, nơi ở. Câu 16: Đáp án A Số (nu) trong các tARN là: 799 × 3 = 2397(Nu) Tài liệu bổ trợ khóa học ProS – Sinh học 2018 – Thầy Nguyễn Quang Anh – THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam ThS: Nguyễn Quang Anh – THPT chuyên Hà Nội - Amstedam A = 447, G = X = U = 650 ⇒ Trong mARN , số (nu) từng loại là: U = 448; G = 651 (do bộ ba kết thúc là UAG), A = 651, X = 650 Câu 17: Đáp án C Câu 18: Đáp án D Để xác định các bệnh di truyền phân tử (đột biến gen gây ra bệnh phenylketo niệu), cần phải phân tích trình tự