Đề thi thử môn Văn Văn 1, 2

WORD 26 0.173Mb

Đề thi thử môn Văn Văn 1, 2 là tài liệu môn Văn Học trong chương trình Ôn Thi THPTQG được cungthi.online tổng hợp và biên soạn từ các nguồn chia sẻ trên Internet. Tạo nguồn tài liệu giúp các bạn trong việc ôn luyện và học tập

Những địa chỉ uy tín để bạn mua sách


Nội dung tóm tắt

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO YÊN BÁI TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH(Đề thi gồm có 02 trang) ĐỀ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 : Trong đời sống chúng ta, thứ tài sản thường bị hủy hoại, lãng phí nhiều nhất là nước. Trong ý ‎ thức nhiều người, nước là thứ trời sinh, có thể sử dụng “vô tư”, “xả láng”, không cần giữ gìn gì hết! Nhưng đó là nhầm lẫn lớn của một tầm mắt hạn hẹp. Các nhà khoa học đã cho biết nước ngọt trên trái đất này có hạn. Tổng số nước ngọt trên trái đất ước tính chỉ có chưa đến một tỉ ki - lô - mét khối. Số nước đó được coi là đủ đến năm 1990 khi nhân loại có ba tỉ người. Dự kiến đến năm 2025 nhân loại sẽ thêm ba tỉ người nữa, thành sáu tỉ người thì nguồn nước lấy đâu cho đủ? Trên thế giới không phải nước nào cũng may mắn được trời cho đủ nước ngọt để dùng. Nước Xin-ga-po hoàn toàn không có nước ngọt, phải mua nước của Ma-lai-xi-a về chế biến. Một số nước ở Cận Đông cũng xảy ra tranh chấp về nguồn nước. Trong khi đó, công nghiệp càng phát triển thì lượng nước dùng trong công nghiệp càng nhiều, nước thải công nghiệp càng làm cho sông ngòi, ao hồ bị ô nhiễm làm giảm lượng nước ăn, chăn nuôi và trồng trọt. Liên hợp quốc đã ra lời kêu gọi bảo vệ nguồn nước ngọt, chống ô nhiễm… Chúng ta hãy tiết kiệm nước, giữ gìn nước cho chúng ta và cho mai sau. (Dẫn theo SGK Ngữ văn 11 tập 2, NXB Giáo dục 2014, tr.119) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (0,5 điểm) Câu 2. Tóm tắt văn bản bằng ba câu. (1,0 điểm) Câu 3. Trong văn bản trên, câu “Nhưng đó là nhầm lẫn lớn của một tầm mắt hạn hẹp” để nói về vấn đề gì ? (0,5 điểm) Câu 4. Anh/ chị hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 200 từ bày tỏ suy nghĩ về lời kêu gọi bảo vệ nguồn nước ngọt, chống ô nhiễm của Liên hợp quốc? (1,0 điểm) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 từ về mối quan hệ giữa sự phát triển công nghiệp và môi trường sống tự nhiên của con người (khí hậu, nguồn nước, không khí, ánh sáng …). Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ. (Trích Sóng, Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, Tập 1) Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời … (Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm - SGK Ngữ văn 12, Tập 1) …………………. Hết ……………………. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO YÊN BÁI TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM HỌC 2016 - 2017 Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là nghị luận. - Điểm 0,5: Trả lời đúng đủ ý trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2. Có thể tóm tắt văn bản bằng ba câu sau: Nước thường là tài sản bị hủy hoại, lãng phí nhiều nhất. Nguồn nước ngọt có hạn, sử dụng lãng phí, dân số tăng, nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm, nhân loại sẽ bị thiếu nước trầm trọng. Hãy sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước cho chúng ta và cho mai sau: - Điểm 1,0: Tóm tắt đúng, đủ nội dung trên bằng ba câu. - Điểm 0,75: Tóm tắt đúng hai câu. - Điểm 0,25: Tóm tắt đúng một câu. - Điểm 0: Không tóm tắt. Câu 3. Trong văn bản trên, câu “Nhưng đó là nhầm lẫn lớn của một tầm mắt hạn hẹp?” để nói về việc nhiều người cho rằng nước là thứ trời sinh, có thể sử dụng “vô tư”,“xả láng”, không cần giữ gìn. - Điểm 0,5: Trả lời đúng ý trên. - Điểm 0: Trả lời sai, không trả lời. Câu 4. Học sinh cần thể hiện những nhận thức đúng về sự cần thiết, cấp bách phải tiết kiệm nước, giữ gìn và bảo vệ nguồn nước; Đề xuất một số việc làm cần thiết chống lãng phí, giữ gìn nước, nhất là trong thời điểm hiện nay. - Điểm 1,0: Trả lời đúng, đầy đủ các ý trên hoặc có những ý khác nhưng phải hợp lí, thuyết phục. - Điểm 0,5: Trả lời 1/2 số ý trên. - Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc không trả lời. Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) a) Về hình thức - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về đoạn văn nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn có kết cấu chặt chẽ, thể hiện rõ ràng, thuyết phục chính kiến của người viết. - Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp, diễn đạt. - Dung lượng: khoảng 200 từ. b) Về nội dung * Giải thích vấn đề: - Môi trường sống: Môi trường sống bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên. - Môi trường tự nhiên là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... * Bàn luận vấn đề - Vai trò của môi trường sống và công nghiệp trong thời đại ngày nay? + Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chă