Sskkn tin hoc mot so bai tap thuc hanh ve cach lam viec voi tep tiet 39 40 T11

WORD 25 0.106Mb

Sskkn tin hoc mot so bai tap thuc hanh ve cach lam viec voi tep tiet 39 40 T11 là tài liệu môn Tin Học trong chương trình Lớp 9 được cungthi.vn tổng hợp và biên soạn. Tạo nguồn tài liệu giúp các bạn trong việc ôn tập

Những địa chỉ uy tín để bạn mua sách


Nội dung tóm tắt

2 A .PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI - Hiện nay trong phân phối chương trình Tin học THPT có sự thay đổi giảm tải đối với việc học môn Tin học. Có những bài được lược bớt đi 1 phần, một mục hoặc có bài học sinh không phải học mà chỉ đọc tham khảo thêm. Bên cạnh đó để đảm bảo đủ số tiết học nên có những tiết được bổ sung như tiết bài tập hoặc bài tập thực hành, nhằm đảm bảo cho học sinh nắm rõ hơn, vững hơn những phần lý thuyết đã được học. Tuy nhiên với những tiết bài tập hoặc bài tập thực hành này sách giáo khoa, cũng như sách giáo viên chưa có những hướng dẫn cụ thể để đạt được một cái chuẩn chung như những bài lý thuyết. Thông thường giáo viên sẽ linh động dựa vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, đặc biệt là tuỳ vào đối tượng học sinh của mình để cung cấp cho học sinh những bài tập nhằm củng cố cho học sinh những kiến thức ở phần lý thuyết đã học. - Tin học 11 là một modul chương trình tương đối khó trong hệ thống modul kiến thức Tin học khối THPT. Ở đây học sinh được làm việc với ngôn ngữ lập trình và một ngôn ngữ lập trình cụ thể, với thực tiễn cơ sở vật chất của trường THPT Đông Sơn 1 chúng tôi sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để cùng làm việc với học sinh trong học phần này. Theo phân phối chương trình, ở chương 5: Tệp và thao tác với tệp của Tin học 11 có 2 tiết lý thuyết và 2 tiết bài tập thực hành. Phần lý thuyết, sách giáo khoa cung cấp đã khá đầy đủ và dễ hiểu đối với học sinh. Tuy nhiên phần bài tập thực hành thì chưa có. Với lý do trên tôi mạnh dạn đề xuất "Một số bài tập thực hành về cách làm việc với tệp" cho 2 tiết 39, 40 nhằm giúp học sinh nắm vững hơn về cách làm việc với tệp. Tuy giờ dạy đã dựa vào đối tượng học sinh, vào trọng tâm kiến thức chương trình, nhưng vẫn còn mang tính chất cá nhân đề xuất, mong được sự góp ý của bạn đọc và đồng nghiệp để tiết học trở thành chuẩn chung trong phân phối chương trình. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Sử dụng các bài toán cụ thể trước hết để học sinh nắm được cú pháp, ý nghĩa của các thao tác xử lý tệp. Và thông qua các ví dụ đó hướng dẩn học sinh sử dụng thuần thục, linh động khi xử lý các dữ liệu trong tệp. III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI . Đưa ra một số bài tập về tệp để học sinh thảo luận, làm việc qua đó nắm vững câu các thao tác với tệp và cách làm việc với tệp. Hình thành ở học sinh kỹ năng phân tích, xử lý các vấn đề liên quan đến kiểu dữ liệu tệp trong quá trình lập trình. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Học sinh khối 11 tại trường THPT ĐÔNG SƠN 1. Sử dụng máy tính để chạy các chương trình về thao tác với tệp. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Kết hợp thực tiễn giáo dục ở trường THPT ĐÔNG SƠN 1. - Có tham khảo các tài liệu về ngôn ngữ lập trình Pascal và tài liệu về sáng kiến kinh nghiệm. B. NỘI DUNG I .CƠ SỞ LÝ LUẬN . Khi học sinh học bài học Bài 14 - 15: Kiểu dữ liệu tệp - Thao tác với tệp. Học sinh đã có rất nhiều khó khăn, nhầm lẫn trong việc xác định các thao tác xử lý tệp. II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. CÁC THAO TÁC VỚI TỆP * Khai báo tệp văn bản: Tệp văn bản được khai báo trực tiếp trong phần khai báo biến: Var :Text; * Mở tệp để ghi dữ liệu: Để mở một tệp chuẩn bị lưu trữ dữ liệu, ta sử dụng 2 thủ tục chuẩn sau đây: ASSIGN(biến tệp, tên tệp); REWRITE(biến tệp); Trong đó: Biến tệp: là tên biến tệp đã khai báo sau từ khóa VAR Tên tệp: Là tên do ta chọn để ghi dữ liệu vào đĩa. Ví dụ : ASSIGN(f, ‘a:\baitap.txt’); REWRITE(f); {khởi tạo tệp rỗng} Sau 2 thủ tục trên, để tiến hành ghi dữ liệu vào tệp ta dùng thủ tục WRITE(…), hoặc WRITELN(…..): Cách viết: WRITE(biến tệp, các giá trị cần ghi vào tệp); WRITELN(biến tệp, các giá trị cần ghi vào tệp); * Mở tệp để đọc dữ liệu: Để mở một tệp chuẩn bị lưu trữ dữ liệu, ta sử dụng 2 thủ tục chuẩn sau đây: ASSIGN(biến tệp, tên tệp); RESET(biến tệp); Trong đó: Biến tệp: là tên biến tệp đã khai báo sau từ khóa VAR Tên tệp: Là tên do ta chọn để ghi dữ liệu vào đĩa. Ví dụ : ASSIGN(f, ‘a:\baitap.txt’); RESET(f); Sau 2 thủ tục trên, để tiến hành đọc dữ liệu vào tệp ta dùng thủ tục READ(…), hoặc READLN(…..): Cách viết: READ(biến tệp, các giá trị cần ghi vào tệp); READLN(biến tệp, các giá trị cần ghi vào tệp); * Cuối cùng, ta phải đóng tệp bằng thủ tục: CLOSE(biến tệp); 2. BÀI TẬP Xác định bài toán: Input: giá trị của n. Output: kết quả của n! Giáo viên liên tưởng cho học sinh: Trước khi học bài này: Input: giá trị của n (dữ liệu vào) được nhập từ bàn phím Output: kết quả (dữ liệu ra) được in ra màn hình Đến bài này: Input: giá trị của n (dữ liệu vào) được lấy (đọc) từ file dữ liệu Output: kết quả (dữ liệu ra) được đưa (ghi) vào file kết quả Khi đó để giải 1 bài toán, người viết chương trình phải tương tác với 3 file: File chương trình (nếu dùng Pascal thì có phần mở rộng là PAS) File chứa dữ liệu vào (thường người ta để phần mở rộng là INP) File chứa dữ liệu ra – ghi kết quả (thường người ta để phần mở rộng là OUT) Quan hệ 3 file trong bài toán 1 Giải thích: dữ liệu (giá trị của