Cho mạch điện như hình vẽ gồm một
nguồn điện có suất điện động = 120 V,
và điện trở trong r = 4 Ω. Mạch ngoài
gồm các điện trở:
R1 = 25 Ω, R2 = 30 Ω, R3 = 20 Ω,
R4 = 10 Ω, R5 = 70 Ω.
Cho K đóng. Cường độ dòng điện IR2 qua R2 và IR3 qua R3 là
IR2 = 1,25 A; IR3 = 0,30 A.
IR2 = 1,28 A; IR3 = 0,34 A.
IR2 = 1,42 A; IR3 = 1,05 A.
IR2 = 1,51 A; IR3= 1,17 A.
IR2 = 1,51 A; IR3= 1,17 A.
Khi K đóng, sơ đồ mạch điện có thể
vẽ lại như sau:
(R3//R5) nt (R2) nt(R1)
Như vậy, có thể thấy cường độ dòng điện
qua R2 chính là cường độ dòng điện qua mạch chính:
IR2 = I' (1)
Tương tự, cường độ dòng điện qua R3 chính là
cường độ I'1 qua nhánh thứ nhất trên hình vẽ:
IR3 = I'1 (2)
Điện trở tương đương của các điện trở R3 và R5 giữa C và N là:
= 15,556 Ω ≈ 15,56 Ω
Do đó, tổng các điện trở ở mạch ngoài tương đương với:
R’n = RCN + R1 + R2 = 15,56 +25 + 30 = 75,56 Ω
Do đó cường độ dòng điện trên mạch chính và cũng là cường độ dòng điện qua R2 bằng:
I/ =
I' = IR2 = ≈ 1,51 A
Cường độ dòng điện qua R3 bằng: IR3 = I'1 = I'.
IR3 = I'1 = 1,51. ≈ 1,17 A.