Danh sách bài giảng
● Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác
● Soạn bài Vào phủ chúa Trịnh trang 3 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Vào phủ chúa Trịnh trang 3 SGK Ngữ Văn 11 1. Thể loại: Kí là một thể văn xuôi tự sự khá phát triển từ thời kì văn học trung đại. Tác phẩm kí thường có cốt truyện là sự thực cuộc sống. Người viết kí trung thành với sự thật, khai thác sự thật theo quan điểm cá nhân.
Cảm nhận về đẹp tâm hồn và nhân cách của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác qua đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh Tài năng, tâm hồn, nhân cách ấy của Lê Hữu Trác đã giúp cho ông sống mãi trong lòng người thầy thuốc nói riêng, người dân đất Việt nói chung.
● Phân tích đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh của Lê Hữu Trác.
Phân tích đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh của Lê Hữu Trác. Lê Hữu Trác là một danh y nhưng có tư tưởng ẩn dật, lánh đời, không ham công danh phú quý. Cái nhìn của người ẩn dật được đôi mắt của ông chiếu vào quang cảnh phủ chúa vốn là nơi cực kì sang giàu, phú quý.
● Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh
Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh Với lối viết theo thể ký, ghi chép lại những người thật việc thật, đoạn trích Vào phủ chúa trịnh giúp cho ta có được một tài liệu quý vào thời vua Lê chúa ,Trịnh mà cho tới nay toàn bộ di tích này hầu như đã biến mất…
● Phân tích đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh của Lê Hữu Trác - lớp 11
Phân tích đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh của Lê Hữu Trác - lớp 11 Qua đoạn Vào phủ chúa Trịnh chúng ta đã thấy được khung cảnh giàu có, xa hoa nơi phủ chúa, đồng thời cũng nhận thấy một nhân cách cao thượng trong con người của danh y Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác.
● Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
● Luyện tập: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân trang 13 SGK Văn 11
Luyện tập: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân trang 13 SGK Văn 11 Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân là quan hộ giữa cái chung và cái riêng. Trong hiện thực, có rất nhiều hiện tượng cũng có mối quan hệ như vậy
● Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội
Bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề mà tác giả Thân Nhân Trung đã nêu trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba - 1442 (Trang 14 SGK Văn 11) Thời nào thì "hiền tài cũng là nguyên khí của quốc gia". Vì thế, cần phải biết quý trọng nhân tài, phải có những chính sách đãi ngộ đối với họ, nhất là trong thời kì mở cửa, nạn chảy máu chất xám khống phải là hiếm như ngày nay.
Đọc truyện Tấm Cám, anh (chị) suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện với cái ác, giữa người tốt với kẻ xấu trong xã hội xưa và nay? ( Trang 14 SGK Văn 11) Câu chuyện dân gian còn là bài học răn dạy về cách sống, về con đường hướng thiện tránh ác của con người. Nó cũng giúp mỗi chúng ta biết cách nhường nhịn như thế nào và đấu tranh như thế nào trong mỗi hoàn cảnh khác nhau của cuộc sống.
● Viết bài nghị luận bày tỏ ý kiến của mình về phương châm Học đi đôi với hành. (Trang 14 SGK Văn 11)
Viết bài nghị luận bày tỏ ý kiến của mình về phương châm Học đi đôi với hành. (Trang 14 SGK Văn 11) "Học" ớ đây hiểu là lí thuyết, là một quá trình mà ở đó chúng ta tiếp thu kiến thức của nhân loại dưới sự hướng dẫn của thầy cô. Học cũng có thể là một quá trình tự thân vận động.
● Các bài văn mẫu về Nghị luận xã hội lớp 11
● Suy nghĩ về tinh thần tự học
Suy nghĩ về tinh thần tự học Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng . Nó đòi hỏi mọi người phải vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội . Chính vì vậy mà tinh thần tự học có vai trò vô cùng quan trọng .
● Luyện tập về từ Hán Việt lớp 11
Luyện tập về từ Hán Việt lớp 11 I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Sử dụng từ Hán Việt hợp lí, đúng ngữ cảnh sẽ khiến cho câu văn hàm súc, trang trọng. Nhưng cần tránh các trường hợp lạm dụng từ Hán Việt.
Lập luận so sánh I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khái niệm Lập luận so sánh là một thao tác nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật hoặc các mặt trong cùng một sự vật. So sánh để thấy sự giống nhau, khác nhau, từ đó mà thấy rõ đặc điểm và giá trị của mỗi sự vật, hiện tượng. So sánh gồm so sánh tương phản và so sánh tương đồng.
Phong cách ngôn ngữ báo chí I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khái quát về phong cách báo chí
● Viết bài tập làm văn số 2 lớp 11 BÀI VIẾT SỐ 2 (Nghị luận xã hội)
Viết bài tập làm văn số 2 lớp 11 BÀI VIẾT SỐ 2 (Nghị luận xã hội) I. KIẾN THỨC CƠ BẢN (Xem bài trước) II. GỢI Ý DÀN BÀI
Đọc kịch bản văn học I. NHỮNG YÊU CẦU VỀ ĐỌC KỊCH BẢN VĂN HỌC 1. Trong kịch có nhân vật, cốt truyện, lời trữ tình và đặc biệt là xung đột gay gắt. Vì thế, đọc kịch cần chú ý: phân tích cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ, xung đột kịch.
● Soạn bài Ngữ cảnh (tiếp theo)
Soạn bài Ngữ cảnh (tiếp theo) I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Vai trò của ngữ cảnh trong việc tạo lập văn bản a. Văn cảnh chi phối cách dùng từ, đặt câu
● Lao động là đôi cánh của ước mơ, là cội nguồn của niềm vui và sáng tạo
Lao động là đôi cánh của ước mơ, là cội nguồn của niềm vui và sáng tạo Mỗi con người ta khi sinh ra đều có những ước mơ, hoài bão cho riêng mình. Những ước mơ đó là những khát khao, hi vọng mà chúng ta vươn tới. Để thực hiện ước mơ đó, trước tiên chúng ta cần phải lao động, suy nghĩ và làm việc hết mình để góp phần nâng cánh những ước mơ trở thành hiện thực. M Goorki đã từng nói: Lao động là đôi cánh của ước mơ, là cội nguồn của niềm vui và sáng tạo”…
● Viết bài tập làm văn số 1 lớp 11
Viết bài tập làm văn số 1 lớp 11 I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khái niệm Nghị luận xã hội lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc, nhằm làm sáng rõ cái đúng, sai, tốt, xấu, phải, trái của vấn đề được nêu ra.
● Nghị luận xã hội về tiền bạc và hạnh phúc
Nghị luận xã hội về tiền bạc và hạnh phúc Có bao giờ bạn tự hỏi:Tiền bạc là gì mà bao kẻ mù quáng theo đuổi, hạnh phúc là gì mà bao người khát khao, hi vọng. Hai điều đó tưởng chừng không gắn bó gì với nhau nhưng lại tạo nên một mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết trong cuộc sống.
Luyện tập về tách câu I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Tách câu là tách một bộ phận của câu thành câu riêng nhằm mục đích tu từ (nhấn mạnh nội dung thông tin) hoặc để chuyển nội dung. Việc đặt dấu câu bất thường như vậy thường chỉ gặp trong văn học nghệ thuật.
● Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945
Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945 I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Nền văn học được hiện đại hoá
● Luyện tập về lập luận phân tích
Luyện tập về lập luận phân tích I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
● Nghị luận Tình trạng ùn tắc giao thông
Nghị luận Tình trạng ùn tắc giao thông Xã hội phát triển, điều đó cũng có nghĩa rằng dân số gia tăng, rồi đến cả những vấn để khác cũng nảy sinh. Con người ta phải lấn chiếm lòng lề đường chỉ để may ra tìm được một nơi buôn bán. Rồi cả đến ý thức thấp kém của người tham gia giao thông, lượng xe lưu thông quá lớn.
● Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận
Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Phân tích đề là xác định các vấn đề sau:
● Bài nghị luận về tôn sư trọng đạo
Bài nghị luận về tôn sư trọng đạo Nhân dân ta từng có những câu nói vô cùng giản dị mà chứa đựng những ý nghĩa rất sâu sắc về vấn đề Đạo và Thầy. Những câu nói ấy vừa tôn vinh người Thầy, vừa nhắc nhở con người phải biết sống cho phải đạo làm người. Thầy là người vạch đường chỉ lối cho mối người “Không thầy đố mày làm nên”. Vì thế vị trí của người thầy được đặt ngang hàng với vị trí của cha mẹ, “Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy”. Chúng ta vẫn luôn tự nhắc mình: “Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”.
● Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Ôn tập văn học trung đại Việt Nam I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
● Đọc tiểu thuyết và truyện ngắn
Đọc tiểu thuyết và truyện ngắn I. Những yêu cầu về đọc tiểu thuyết và truyện ngắn Tiểu thuyết và truyện ngắn thuộc loại tác phẩm tự sự. Tác phẩm được cấu tạo bởi các yếu tố cốt truyện, nhân vật, lời kể của người kể chuyện, chi tiết, tình tiết, tình huống…
● Viết đoạn văn lập luận so sánh
Viết đoạn văn lập luận so sánh I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
● Văn nghị luận xã hội về tác hại của tệ nạn với đời sống con người
Văn nghị luận xã hội về tác hại của tệ nạn với đời sống con người Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều tập quán, thói quen tốt còn có những tập quán, thói quen xấu có hại cho con người và xã hội. Những thói quen xấu có sức quyến rũ ghê gớm như chơi cờ bạc, hút thuốc lá, nghiện ma túy hoặc sách, băng, đĩa có nội dung độc hại, nếu ta không kiên định tự chủ, dần dần sẽ bị nó ràng buộc, chi phối và biến thành nô lệ. Ta gọi chung các thói xấu trên là tệ nạn xã hội.
● Đọc thêm: Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác
Cảm nghĩ khi đọc bài Về thăm cố hương trích trong tác phẩm Thượng kinh kí sự của Lãn ông Lê Hữu Trác. "Thăm lại cố hương" được viết theo dòng chảy thời gian và nỗi niềm tâm trạng của khách li hương sau ba mươi năm trở lại quê nhà. Người xưa đã vắng bóng, cảnh cũ đã đổi thay. Kỉ niệm tuổi thơ sống dậy man mác bồi hồi. Một nỗi buồn mênh mang thấm sâu vào từng trang kí sự.
● Đọc thêm: Đặng Dịch trai ngôn hành lục - Đặng Huy Trứ
● Hình ảnh người cha trong bài Cha tôi trích Đặng Dịch Trai ngôn hành lục của Đặng Huy Trứ
Hình ảnh người cha trong bài Cha tôi trích Đặng Dịch Trai ngôn hành lục của Đặng Huy Trứ Bài Cha tôi rút trong tác phẩm chữ Hán "Đặng Dịch Trai ngôn hành lục" của Đặng Huy Trứ (1825 - 1874). Qua hình ảnh người cha, tác giả nói lên những suy ngẫm về họa, phúc ở đời, nhất là trong chuyện học hành, thi cử.
● Soạn bài Tự tình (II) trang 18 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Tự tình (II) trang 18 SGK Ngữ Văn 11 1. Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài năng, là hiện tượng văn học trung đại Việt Nam, song cũng là nhà thơ mà cuộc đời còn rất nhiều bí ẩn. Hiện nay phần đông các nhà nghiên cứu thống nhất ý kiến: Bà là con ông Hồ Phi Diễn, một nhà Nho nghèo quê ở Nghệ An
● Nỗi lòng tác giả qua bài Tự tình 2
Nỗi lòng tác giả qua bài Tự tình 2 Tự tình ở số ít những bài thơ mà Hồ Xuân Hương bộc lộ trực tiếp “cái tôi” đầy xúc cảm và bản lĩnh của mình trước cuộc sống . Bài thơ mở đầu với một không gian: Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn.
● Phân tích hai câu luận và hai câu kết bài Tự Tình (II) của Hồ Xuân Hương.
Phân tích hai câu luận và hai câu kết bài Tự Tình (II) của Hồ Xuân Hương. Tác giả đã sử dụng biệp pháp đảo ngữ nhằm nhấn mạnh hành động dữ dội trong cái nỗi bi phẫn sâu xa của thân phận làm lẽ của người phụ nữ.
● Phân tích bài thơ Tự tình của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.
Phân tích bài thơ Tự tình của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Những vần thơ hóc hiểm ấy, một mặt thể hiện bút pháp điêu luyện, mặt khác đã tạo nên nhạc điệu, âm điệu như thắt, như nén lại cái “oán", cái “hận”, cái “ngang bướng” của một tâm trạng; một cá tính rất Xuân Hương.
Đọc hiểu bài thơ Tự Tình II I - Gợi dẫn 1. Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài năng, là hiện tượng văn học trung đại Việt Nam, song cũng là nhà thơ mà cuộc đời còn rất nhiều bí ẩn. Có rất nhiều giai thoại về hoàn cảnh xuất thân, cuộc sống và cá tính của bà. Hiện nay phần đông các nhà nghiên cứu thống nhất ý kiến : Bà là con ông Hồ Phi Diễn, một nhà nho nghèo quê ở Nghệ An.
● Bài tham khảo: Tự tình 3 - Tranh tố nữ.
Bài tham khảo: Tự tình 3 - Tranh tố nữ. Hỏi bao nhiêu tuổi hỡi cô mình? Chị cũng xinh mà em cũng xinh. Đôi lứa như in tờ giấy trắng, Nghìn năm còn mãi cái xuân xanh.
● Phân tích bài thơ Tự Tình của Hồ Xuân Hương - Lớp 11
Phân tích bài thơ Tự Tình của Hồ Xuân Hương - Lớp 11 Bài thơ diễn tả một tình cảm đáng thương, một số phận đáng cảm thông, một khát vọng đáng trân trọng, một tâm trạng đáng được chia sẻ của người phụ nữ trong xã hội xưa.
Tự tình - Hồ Xuân Hương Hai câu đầu, một câu tả cảnh, một câu tả người. Mối quan hệ giữa cảnh và tình cần được chú ý...
● Phân tích bài Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương
Phân tích bài Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương I: MỞ BÀI Cách 1: Giới thiệu tác giả – dẫn dắt vào tác phẩm (VD: Có thể nói Hồ Xuân Hương là một trong hai nhà thơ nữ nổi tiếng nhất của nền thơ trung đại Việt Nam. Bà không chỉ chiếm giữ vị trí bà chúa thơ Nôm mà còn là một đỉnh cao của của trào lưu nhân đạo thời kì này. Hầu hết sáng tác của bà tập trung tái hiện số phận nhiều cay đắng đau khổ của người phụ nữ trong XHPK.
● Phân tích hai câu đề và hai câu thực bài Tự Tình (II) của Hồ Xuân Hương.
Phân tích hai câu đề và hai câu thực bài Tự Tình (II) của Hồ Xuân Hương. Bốn câu thơ đã thể hiện cách dùng từ vô cùng sáng tạo và bất ngờ của thi sĩ Hồ Xuân Hương
● Hình tượng người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ qua Tự Tình II và Thương vợ
Hình tượng người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ qua Tự Tình II và Thương vợ “Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen Ai ơi ném thử mà xem Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi”
● Phân tích bài thơ Tự Tình của Hồ Xuân Hương (Bài 2)
Phân tích bài thơ Tự Tình của Hồ Xuân Hương (Bài 2) Thân phận lẽ mọn của người phụ nữ trong xã hội phong kiến là một đề tài khá phổ biến trong văn học dân gian và văn học viết thời hiện đại.
● Phân tích bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương
Phân tích bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương Hồ Xuân Hương là nhà thơ lớn của dân tộc. Tuy sáng tác của bà để lại không nhiều, chủ yếu là những bài thơ Nôm truyền tụng và tập thơ chữ Hán Lưu Hương kí, song bà đã khẳng định được vị trí của mình trên thi đàn của văn học Việt Nam với một phong cách thơ vô cùng độc đáo.
● Phân tích bài thơ Tự tình - 2 của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.
Phân tích bài thơ Tự tình - 2 của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Bài thơ thể hiện nỗi buồn, nỗi cô đơn thấm thía của người yêu đời, tràn đầy sức sống nhưng gặp cảnh ngộ éo le, một con người luôn khao khát tình yêu nhưng chỉ gặp toàn dang dở, bất hạnh. Đó còn là sự bất hạnh của một mơ ước không thành.
● Bình giảng bài Tự tình của Hồ Xuân Hương
Bình giảng bài Tự tình của Hồ Xuân Hương Hồ Xuân Hương là một nữ thi sĩ tài ba với phong cách sáng tác thơ nôm tả cảnh ngụ tình sâu sắc cùng ý tứ chân thành nhằm giãi bày tâm sự lòng mình
● Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương
Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương Bài thơ có hai phương diện kết hợp, vừa có nét đau buồn, chán nản lại vừa khao khát, mong đợi. Người phụ nữ ao ước một cuộc sống hạnh phúc, có tình yêu của người bình thường chứ không phải muốn trở thành một tấm gương an phận thủ thường mà Nho giáo xưa vẫn ra sức tuyên truyền.
Bình giảng bài thơ Tự Tình II (Hồ Xuân Hương) : Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn .... Mảnh tình san sẻ tí con con. Khát vọng của Hồ Xuân Hương về mưu cầu hạnh phúc lứa đôi cũng chính là khát vọng của muôn vàn phụ nữ: một khát vọng chính đáng
● Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
● Soạn bài Câu cá mùa thu (Thu điếu ) Nguyễn Khuyến trang 21 SGK Văn 11
Soạn bài Câu cá mùa thu (Thu điếu ) Nguyễn Khuyến trang 21 SGK Văn 11 1. Nguyễn Khuyến được coi là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam và tên tuổi của ông gắn liền với chùm thơ thu. Chùm thơ thể hiện những nét đặc sắc trong phong cách thơ của cụ Tam Nguyên Yên Đổ ở cả hai phương diện thi pháp và tư tưởng
● Phân tích bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến
Phân tích bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến Mùa thu vốn là một đề tài quen thuộc trong thơ ca Việt Nam. Thu thường mang đến cho thi sĩ một nỗi buồn man mác, gợi nhớ hay nuối tiếc về một cái gì đó xa xôi, đầy bí ẩn. Dường như không ai vô tình mà không nói đến cảnh thu, tình thu khi đã là thi sĩ…
● Phân tích hình ảnh mùa thu trong 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến
Phân tích hình ảnh mùa thu trong 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến Đối với các nhà thơ cận đại, kể cả các nhà Thơ Mới nữa thì mùa thu là mùa của cảm xúc, của thương nhớ. Trong làng thơ Việt Nam sau Nguyễn Khuyến, Tương Phố, Tản Đà, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu… đều có những bài thơ thu nổi tiếng
● Bài 1: Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
Bài 1: Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Bài thơ diễn đạt tâm trạng ưu thời mẫn thế của Nguyễn Khuyến trước tình cảnh đất nước bị kẻ thù xâm lược và thế hệ nhà thơ như các ông không tìm được cách gì đó hiệu quả để cứu nước. Bài thơ cũng nói lên tình yêu quê hương đất nước của tác giả.
● Cảm nhận bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
Cảm nhận bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Bài thơ Thu điếu đã gợi tả vẻ đẹp mùa thu làng quê, bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết của nhà thơ Nguyễn Khuyến
● Thân bài phân tích tâm trạng Nguyễn Khuyến qua Thu điếu
Thân bài phân tích tâm trạng Nguyễn Khuyến qua Thu điếu Trong bài thơ câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu. Từ một khung ao nhỏ, không gian mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.
● Cảm nhận về bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến.
Cảm nhận về bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Cảnh sắc mùa thu quê hương được miêu tả bằng những gam màu đậm nhạt, nét vẽ xa gần tinh tế gợi cảm
Cảm nhận về bài Thu điếu I/Mở bài - Nguyễn Khuyến là một trong hai đại biểu xuất sắc cuối cùng của nền văn học Trung đại Việt Nam . Ông được coi là bậc quán quân về thơ tả cảnh mùa thu . Chùm thơ thu ba bài Thu vịnh , Thu điếu , Thu ẩm của ông được đánh giá là tam tuyệt của thơ thu Việt Nam.
● Phân tích bài Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến.
Phân tích bài Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Bài thơ Thu Điếu nói lên một nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, biểu lộ tâm hồn cô đơn, buồn của một nhà nho nặng tình với quê hương đất nước.
● Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến (bài 2).
Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến (bài 2). “Thu điếu" được viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, ngôn ngữ tinh tế, hình tượng và biểu cảm. Cảnh thu, trời thu xinh đẹp của làng quê Việt Nam như hiện lên trong dáng vẻ và màu sắc tuyệt vời dưới ngọn bút thần tình của Nguyễn Khuyến.
● Bài 2: Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
Bài 2: Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Tài của nhà thơ là biến tiếng nói dân gian thành ngôn ngữ thơ trong sáng và giản dị, chọn lọc những hình ảnh đơn sơ nhưng tiêu biểu và diễn đạt một cách thật tự nhiên làm nổi bật cái vắng lặng mênh mông của trời đất
Qua bài Câu cá mùa thu (Thu điếu). Hãy phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo của Nguyễn Khuyến. Thu điếu đã cho ta cảm nhận tình cảm sâu sắc và cao đẹp của một nhân cách ngời sáng.
● Cảm nhận của em về bức tranh thu trong Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
Cảm nhận của em về bức tranh thu trong Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến Mùa thu là một trong những đề tài lớn của thơ ca nhân loại. Nói tới đề tài này trong thơ ca Việt Nam chúng ta có thể kể tới rất nhiều tác giả với những sáng tác xếp vào hàng kiệt tác, trong số đó có Nguyễn Khuyến với chùm ba bài thư thu. Mỗi bài trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến là một bức tranh thu đặc sắc, và Câu cá mùa thu được đánh giá là "điển hình hình cho thơ ca mùa thu của làng cảnh Việt Nam" (Xuân Diệu).
● Bình bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến.
Bình bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Bài thơ "Thu điếu” là kiệt tác trong nền thơ cổ điển nước nhà. Bức tranh mùa thu được miêu tả bằng những hòa sắc tinh tế, những đường nét gợi cảm.
● Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu (Thu Điếu) của Nguyễn Khuyến.
Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu (Thu Điếu) của Nguyễn Khuyến. Bài thơ nói lên một nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, biểu lộ mối tình thu đẹp mà cô đơn, buồn của một nhà Nho nặng tình với quê hương đất nước
Đọc hiểu Câu cá mùa thu I - Gợi dẫn 1. Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, quê làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông xuất thân trong gia đình có nhiều người đỗ đạt. Nguyễn Khuyến là người có tài nhưng thi cử lận đận. Năm 1871, ông thi đỗ cả Hội nguyên và Đình nguyên.
● Hình ảnh con người Nguyễn Khuyến qua bài thơ “Câu cá mùa thu”
Hình ảnh con người Nguyễn Khuyến qua bài thơ “Câu cá mùa thu” Gió vàng hiu hắt cảnh tiêu sơ Lẻ tẻ bên trời bóng nhạn thưa Giếng ngọc sen tàn bông hết thắm Rừng phong lá rụng tiếng như mưa.
● Tiến sĩ giấy - Nguyễn Khuyến
Soạn bài Tiến sĩ giấy Tiến sĩ giấy là bài thơ thuộc chùm thơ trào phúng của Nguyễn Khuyến. Sinh ra trong gia đình có truyền thống Nho học, từng đỗ đạt làm quan với các triều đình phong kiến
● Phân tích bài thơ Tiến sĩ giấy của Nguyễn Khuyến
Phân tích bài thơ Tiến sĩ giấy của Nguyễn Khuyến Nguyễn Khuyến chính là một trong những tác gia tiêu biểu nhất của văn học trào phúng ở giai đoạn trưởng thành, ông cũng là một trong những đại diện cuối cùng và lớn nhất của nền văn học Việt Nam trung đại ở vào giai đoạn chung cục
● Bình giảng bài thơ Tiến sĩ giấy - bài 2 của Nguyễn Khuyến
Bình giảng bài thơ Tiến sĩ giấy - bài 2 của Nguyễn Khuyến Tiếng cười trong "Tiến sĩ giấy" là tiếng cười trong nước mắt. Bài thơ cho thấy nghệ thuật dùng từ, các đối xứng, tạo giọng điệu rất điêu luyện, đúng là cụ Tam nguyên Yên Đổ xuất khẩu thành thơ.
● Phân tích bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến.
Phân tích bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến. Qua việc vịnh mùa thu với những nét đẹp tiêu biểu, Nguyễn Khuyến cho thấy một tâm sự u hoài, một tấm lòng xót xa trước cảnh, kín đáo, bày tỏ một tình cảm yêu nước chân thành.
● Phân tích hình ảnh mùa thu trong 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến
Phân tích hình ảnh mùa thu trong 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến Đối với các nhà thơ cận đại, kể cả các nhà Thơ Mới nữa thì mùa thu là mùa của cảm xúc, của thương nhớ. Trong làng thơ Việt Nam sau Nguyễn Khuyến, Tương Phố, Tản Đà, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu… đều có những bài thơ thu nổi tiếng
● Phân tích bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến lớp 11
Phân tích bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến lớp 11 Thiên nhiên mùa thu của quê hương làng cảnh Việt Nam, dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Khuyến đẹp một cách thanh cao, gợi cảm, hồn hậu, khiến chúng ta càng thêm yêu, thêm quí quê hương đất nước của mình.
Bài 2: Nhà thơ Xuân Diệu viết: Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích ba bài thơ thu của ông. Ba bài thơ là ba bức tranh thu hết sức tiêu biểu cho phong cảnh làng quê Việt Nam được vẽ bằng những nét thủy mạc hết sức tinh tế và tài hoa.
● Phân tích hình ảnh mùa thu trong 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến
Phân tích hình ảnh mùa thu trong 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến Đối với các nhà thơ cận đại, kể cả các nhà Thơ Mới nữa thì mùa thu là mùa của cảm xúc, của thương nhớ. Trong làng thơ Việt Nam sau Nguyễn Khuyến, Tương Phố, Tản Đà, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu… đều có những bài thơ thu nổi tiếng
● Phân tích bài Thu ẩm của Nguyễn Khuyến.
Phân tích bài Thu ẩm của Nguyễn Khuyến. Cả bài thơ, ngoài đầu đề "Thu ẩm" ra, chẳng có một chữ thu nào nữa, thế mà câu thơ nào cũng chứa đựng một tình thu, và hồn thu man mác, dào dạt. Đó là chất thi vị độc đáo của bài thơ này.
Bài 1: Nhà thơ Xuân Diệu viết: Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Hãy dựa vào chùm thơ thu của ông để làm sáng tỏ nhận định trên. Thành công của những bài thơ thu này cũng chứng tỏ tâm hồn tinh tế, ngòi bút tài hoa của Nguyễn Khuyến. Chúng đưa ông lên địa vị danh dự trong các thi nhân viết về mùa thu, trong những nhà thơ của làng cảnh Việt Nam.
● Cuốc kêu cảm hứng - Nguyễn Khuyến
● Bình giảng bài thơ Cuốc kêu cảm hứng của Nguyễn Khuyến.
Bình giảng bài thơ Cuốc kêu cảm hứng của Nguyễn Khuyến. Tiếng cuốc như gợi lên trong lòng nhà thơ nỗi đau mất nước, nỗi buồn bơ vơ, nỗi xót xa tủi nhục trước cảnh lầm than của dân tộc. Mỗi câu thơ là một tiếng lòng, là một nỗi buồn tê tái
● Hãy bình giảng bài thơ Chợ Đồng của Nguyễn Khuyến.
Hãy bình giảng bài thơ Chợ Đồng của Nguyễn Khuyến. Nguyễn Khuyến đã mất non thế kỉ nhưng thơ ông, trái tim ông vẫn sống, vẫn gắn bó với cảnh dân tình dân. Cuộc sống thôn dã bình dị như thấm vào câu chữ bài thơ Chợ Đồng.
● Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự về Lê Hữu Trác) trang 24 SGK Văn 11 Từ bức tranh này, ta nhận thấy thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thìa của tác giả, đồng thời dự cảm được sự suy tàn của giai cấp thống trị Lê - Trịnh thế kỉ XVIII đang tới gần.
Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm: Bánh trôi nước và Tự tình (bài II) trang 24 SGK Văn 11 Sự sáng tạo táo bạo góp phần khẳng định vị thế rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung.
● Luyện tập: Thao tác lập luận phân tích trang 28 SGK Văn 11
Luyện tập: Thao tác lập luận phân tích trang 28 SGK Văn 11 Quan hệ làm cơ sở cho lập luận phân tích trong đoạn văn của Hoài Thanh là quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài 77 bà hành của Bạch Cư Dị.
● Soạn bài Thương vợ trang 29 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Thương vợ trang 29 SGK Ngữ Văn 11 Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Tú Xương có cá tính sắc sảo, phóng túng, khó gò vào khuôn sáo trường quy, nên dù có tài nhưng tám lần thi vẫn chỉ đỗ tú tài.
● Bình giảng bài thơ Thương vợ của Trấn Tế Xương - Lớp 11
Bình giảng bài thơ Thương vợ của Trấn Tế Xương - Lớp 11 Tình thương yêu, quý trọng vợ là cảm xúc có phần mới mẻ so với những cảm xúc quen thuộc trong văn học trung đại.
● Thương vợ là bài thơ tâm sự mang nỗi niềm thế sự của Tú Xương. Hãy phân tích bài thơ.
Thương vợ là bài thơ tâm sự mang nỗi niềm thế sự của Tú Xương. Hãy phân tích bài thơ. "Thương vợ" là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của Tú Xương. Nó là bài thơ tâm sự, đồng thời cũng là bài thơ thế sự. Bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của ông Tú đối với người vợ hiền thảo của mình.
● Phân tích Thương vợ của Trần Tế Xương
Phân tích Thương vợ của Trần Tế Xương Bài thơ bộc lộ tình yêu thương cảm thông, biết ơn và ca ngợi đức hi sinh đảm đang, tháo vát, lòng chịu thương chịu khó của người vợ.
● Phân tích bài thơ Thương Vợ của nhà thơ Tú xương.
Phân tích bài thơ Thương Vợ của nhà thơ Tú xương. Nổi bật trong bài thơ là hình ảnh bà Tú hiện thân của cuộc đời vất vả lận đận, là hội tụ của bao đức tính tốt đẹp: tần tảo, đảm đang, nhẫn nại... quên mình lo toan cho cuộc sống cùa chồng con.
Đọc hiểu bài thơ Thương vợ I - Gợi dẫn 1. Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Tú Xương có cá tính sắc sảo, phóng túng, khó gò vào khuôn sáo trường quy, nên dù có tài nhưng tám lần thi vẫn chỉ đỗ tú tài.
● Phân tích bài thơ Thương vợ của Tú xương để làm nổi bật tâm sự mang nỗi niềm thế sự của tác giả.
Phân tích bài thơ Thương vợ của Tú xương để làm nổi bật tâm sự mang nỗi niềm thế sự của tác giả. Tú Xương đã có bài “Văn tế sống vợ”, lại có thêm bài “Thương vợ", đó là những áng văn thơ vừa tài tình vừa nghĩa tình
● Hình ảnh bà Tú qua bài thơ Thương vợ của Tú Xương
Hình ảnh bà Tú qua bài thơ Thương vợ của Tú Xương Người phụ nữ đã đi vào văn học khá nhiều và trở thành một trong những hình tượng lớn của văn chương kim cổ.
● Phân tích bài thơ Thương vợ của Tú xương (bài 2).
Phân tích bài thơ Thương vợ của Tú xương (bài 2). Bài thơ ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người vợ, của người phụ nữ đảm đang, chịu thương chịu khó vì hạnh phúc chồng con.
● Phân tích bài thơ Thương Vợ của Trần Tế Xương_bài 1
Phân tích bài thơ Thương Vợ của Trần Tế Xương_bài 1 Trần Tế Xương (bút danh là Tú Xương) là nhà thơ trào phúng nổi tiếng, có lẽ là nhà thơ trào phúng đặc sắc nhất trong nền văn học của nước nhà. Thơ trào lộng, châm biếm, đả kích của Tú Xương sở dĩ được nhiều người yêu thích vì có tính chất trữ tình (trong tiếng cười có nước mắt). Dòng trữ tình trong thơ Tú Xương đôi khi được tách ra thành những bài thơ trữ tình thuần khiết, thấm thía. Hai kiệt tác “Sông Lấp” và “Thương vợ” tiêu biểu cho dòng thơ trữ tình của Tú Xương.
Bình giảng bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương : Quanh năm buôn bán ở mom sông ........ Có chồng hờ hững cũng như không. Tình thương yêu, quý trọng vợ là cảm xúc có phần mới mẻ so với những cảm xúc quen thuộc trong văn học trung đại. Cảm xúc mới mẻ đó lại được diễn đạt bằng hình ảnh và ngón ngữ quen thuộc của văn học dân gian
● Phân tích Thương Vợ của nhà thơ Trần Tế xương
Phân tích Thương Vợ của nhà thơ Trần Tế xương Giọng thơ Tú Xương trong “Thương vợ” trào dâng một niềm thương tha thiết đối với vợ. Ngôn ngữ thơ giản dị, mang đậm chất ca dao, hình ảnh gợi trường liên tưởng khá rộng.
● Bình giảng bài thơ Thương vợ của Tú Xương_bài 1
Bình giảng bài thơ Thương vợ của Tú Xương_bài 1 Thơ xưa viết vế người vợ đã ít; mà viết về người vợ khi còn sống càng hiếm hoi hơn. Các thi nhân thường chỉ làm thơ khi người bạn trăm năm đã qua đời. Kể cũng là điều nghiệt ngã khi người vợ đi vào cõi thiên thu mới được bước vào địa hạt thi ca.
● Phân tích bài thơ Thương vợ của Tú xương.
Phân tích bài thơ Thương vợ của Tú xương. Bài thơ là tiếng lòng chân thành vừa ngợi ca, cảm phục, chia sẻ, cảm thông trước vất vả, gian nan của bà Tú vừa là lời tự trách, tự lên án của ông Tú
● Hình tượng người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ qua Tự Tình II và Thương vợ
Hình tượng người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ qua Tự Tình II và Thương vợ “Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen Ai ơi ném thử mà xem Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi”
● Đọc thêm: Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến
Đọc hiểu Khóc Dương Khuê 1. Dương Khuê (1839 – 1902) là người làng Vân Đình, huyện ứng Hoà, Hà Tây. Đỗ cử nhân cùng khoa với Nguyễn Khuyến, sau đỗ tiến sĩ nên còn được gọi là Vân Đình tiến sĩ Dương Thượng thư. Dương Khuê là người có nhân cách, là một ông quan thanh liêm, chính trực.
● Soạn bài Khóc Dương Khuê trang 31 SGK Văn 11
Soạn bài Khóc Dương Khuê trang 31 SGK Văn 11 Nguyễn Khuyến không đối diện với quá khứ mà sống cùng nó, sống trong nó. Cái chết không thể chôn vùi được những giá trị tinh thần cao quý. Tinh bạn nặng trĩu trong từng câu chữ.
● Phân tích bài Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến.
Phân tích bài Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến. Có thể khẳng định rằng trong thơ Việt Nam đã có rất nhiều bài thơ hay thể hiện tình cảm đẹp đẽ chân thành, nhưng cả cho đến nay, chưa có bài thơ nào nói về tình bạn có thể sánh bằng bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến.
Soạn bài Khóc Dương Khuê I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Dương Khuê (1839 – 1902) là người làng Vân Đình, huyện Ứng Hoà, Hà Tây. Đậu cử nhân cùng khoa với Nguyễn Khuyến, sau đậu tiến sĩ nên còn được gọi là Vân Đình tiến sĩ Dương thượng thư. Dương Khuê là người có nhân cách, là một ông quan thanh liêm, chính trực
● Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến.
Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến. Trong nền thơ hơn một nghìn năm của dân tộc Việt Nam, nhà thơ Nguyễn Khuyến có một vị trí thật vẻ vang...
● Cảm nhận về bài thơ Khóc Dương Khuê của nhà thơ Nguyễn Khuyến.
Cảm nhận về bài thơ Khóc Dương Khuê của nhà thơ Nguyễn Khuyến. Trong lịch sử văn học Việt Nam, bài thơ Khóc Dương Khuê của nhà thơ Nguyễn Khuyến được xếp vào hàng những tác phẩm xuất sắc nhất viết về đề tài tình bạn.
● Phân tích Khóc Dương Khuê để cho thấy đây là khoảnh khắc tình bạn quân tử của Nguyễn Khuyến.
Phân tích Khóc Dương Khuê để cho thấy đây là khoảnh khắc tình bạn quân tử của Nguyễn Khuyến. Khóc Dương Khuê là bài thơ hay nhất, cảm động nhất nói về một tình bạn đẹp, thắm thiết, thủy chung của 2 nhà nho, 2 nhà thơ một trăm năm về trước. Nguyễn Khuyến khóc bạn cũng như đang tự khóc mình.
● Đọc thêm: Vịnh khoa thi Hương - Tế Xương
● Soạn bài Vịnh khoa thi Hương trang 33 SGK Văn 11
Soạn bài Vịnh khoa thi Hương trang 33 SGK Văn 11 Cảnh trường thi nhốn nháo, nhố nhăng làm bật lên tiếng cười chua chát về tình cảnh đất nước mất chủ quyền.
● Phân tích bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương.
Phân tích bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương. Có lẽ đây là bức tranh sinh động và chân thực nhất về tình hình xã hội thi cử của Việt Nam buổi giao thời trong chế độ thực dân và phong kiến. Bức tranh miêu tả quang cảnh kì thi Hương cuối mùa, lố lăng, trơ trẽn, bộc lộ nỗi nhục mất nước và niềm đau xót của một kẻ sĩ đương thời.
● Phân tích bài thơ Vịnh khoa thi hương của Trần Tế xương.
Phân tích bài thơ Vịnh khoa thi hương của Trần Tế xương. Vịnh Khoa thi Hương thể hiện tấm lòng tha thiết tình đời của nhà thơ trào phúng Tú Xương.
● Đọc hiểu Vịnh khoa thi Hương
Đọc hiểu Vịnh khoa thi Hương 1. Trần Tế Xương (xem bài Thương vợ).
● Hãy phân tích bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương.
Hãy phân tích bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương. Bài thơ miêu tả lễ xướng danh khoa thi Hương tại trường Nam năm 1897, qua đó nói lên nỗi nhục mất nước và niềm chua xót của kẻ sĩ đương thời.
● Soạn bài Vịnh khoa thi Hương
Soạn bài Vịnh khoa thi Hương I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Tú Xương là một người rất lận đận trong chuyện thi cử. Ông thi nhiều lần và đều hỏng, chỉ đỗ đến tú tài. Ông lại sống và thời buổi “mưa Âu gió Mĩ”, thời kì khủng hoảng của những quan hệ đạo đức truyền thống
● “Vịnh khoa thi hương" của Trần Tế Xương
“Vịnh khoa thi hương" của Trần Tế Xương Hai câu 1 và 2 tả không khí, bối cảnh chung của kì thi hương năm Định Dậu 1897.
● Đọc thêm: Trần Tế Xương (Tú Xương)
● Đọc thêm: Năm mới chúc nhau - Trần Tế Xương
● Phân tích tiếng cười châm biếm của Trần Tế xương qua bài thơ Năm mới chúc nhau.
Phân tích tiếng cười châm biếm của Trần Tế xương qua bài thơ Năm mới chúc nhau. Dường như không kìm được nỗi căm uất và khinh ghét đến tột cùng. Tú Xương ném thẳng tiếng cười châm biếm chua cay vào lũ người nọ ngay vào dịp Tết đón xuân về bằng bài thơ nổi tiếng - NĂm mới chúc nhau.
● Mồng hai tết viếng cô Kí - Tú Xương
● Phân tích bài thơ Mồng hai Tết viếng cô Kí của Tú xương.
Phân tích bài thơ Mồng hai Tết viếng cô Kí của Tú xương. Mùng hai Tết viếng cô Kí là thơ trào phúng hay thơ trữ tình? Là thơ trào phúng đích thực nhưng cũng là thơ trữ tình đích thực. Cười cợt đấy, nhưng trong giọng cười của Trần Tế Xương có cái gì đó nghèn nghẹn vì một nỗi đau đời.
Muốn mù…bạc tình (Đau mắt). Hai câu thơ trên của Tú xương gợi cho em những suy nghĩ gì về nỗi lòng của nhà thơ? Hai câu thơ của Tú Xương chứa chất tâm sự đau xót, chua chát thời thế, trước cuộc đời.
Qua 2 câu thơ: Muốn mù…bạc tình (Đau mắt) hãy phân tích và nói lên những suy nghĩ về nỗi lòng Tú Xương Hai câu thơ của Tú Xương chứa chất tâm sự đau xót, chua chát thời thế, trước cuộc đời.
● Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)
● Luyện tập: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) trang 35 SGK Văn 11
Luyện tập: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) trang 35 SGK Văn 11 Từ xuân vốn mang nghĩa phổ quát là: "Mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên, thường được coi là mở đầu của năm"nhưng xuất hiện trong văn chương, từ xuân lại mang nhiều nghĩa khác nhau
● Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
● Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát trang 40 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát trang 40 SGK Ngữ Văn 11 1. Cao Bá Quát (1809-1854) người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh (nay là ngoại thành Hà Nội). Ông là người tài năng, đức độ nhưng từng chịu nhiều bất hạnh. Ông từng ra làm quan với triều Nguyễn, rồi từ quan và tham gia lãnh đạo khởi nghĩa nông dân để rồi chịu cái án tru di tam tộc oan nghiệt.
Phân tích đoạn thơ sau trong Sa hành đoản ca của Cao Bá Quát (từ câu: Không học được tiên ông phép ngủ... đến hết bài). Bài ca khắc họa hình tượng cô độc, nhỏ nhoi nhưng lại hết sức kì vĩ của con người vừa quả quyết vừa tuyệt vọng trên con đường đi tìm chân lí đầy gian truân, mờ mịt.
● Phân tích tác phẩm Bài ca ngắn đi trên bãi cát ( Cao Bá Quát)
Phân tích tác phẩm Bài ca ngắn đi trên bãi cát ( Cao Bá Quát) Chu Thần – Cao Bá Quát, một hiện tượng hiếm quý trong thơ trung đại. Mà, có lẽ cho đến nay, người đời vẫn chưa đánh giá một cách sâu sắc, đích thực…. về ông – nhất là mảng thơ Hán tự
● Phân tích Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca) của Cao Bá Quát.
Phân tích Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca) của Cao Bá Quát. Bài thơ tả thực nhưng giàu ý nghĩa tượng trưng và mang tính triết lí. Qua con đường đi thi nhà thơ bàn đến con đường đời của con người thời đại phong kiến bị chế độ khoa cử danh lợi phù phiếm đương thời vây riết khiến thui chột bao tài năng.
● Cảm nhận Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca - Cao Bá Quát).
Cảm nhận Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca - Cao Bá Quát). Hình tượng bãi cát có ý nghĩa nghệ thuật độc đáo và mang tính sáng tạo, nó bắt nguồn từ chính hiện thực. Ai đã từng đi trên bãi cát ắt sẽ hiểu phần nào giá trị tư tưởng của bài thơ.
● Phân tích bài thơ Sa hành đoản ca của Cao Bá Quát
Phân tích bài thơ Sa hành đoản ca của Cao Bá Quát Hình ảnh bãi cát là một sáng tạo độc đáo của Cao Bá Quát. Các nhà nho thường sử dụng các biểu tượng quen thuộc để nói về tâm trạng chán ghét quan trường và nỗi nhớ quê hương .
● Tìm hiểu tác phẩm “Sa hành đoản ca” của Cao Bá Quát
Tìm hiểu tác phẩm “Sa hành đoản ca” của Cao Bá Quát I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả. - CBQ ( 1809? – 1855 ), tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, Bắc Ninh ( nay là Long Biên, Hà Nội.
● Đọc hiểu Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Đọc hiểu Bài ca ngắn đi trên bãi cát 1. Cao Bá Quát (1809 ? – 1855) người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội). Thân sinh ông là một nhà nho danh tiếng. Cao Bá Quát là người tài năng, đức độ, nổi tiếng với câu thơ :
● Phân tích bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát.
Phân tích bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát. Bài thơ biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh lợi và niềm khao khát thay đổi cuộc sống.
● Dương phụ hành - Cao Bá Quát
● Phân tích bài thơ Dương phụ hành của Cao Bá Quát.
Phân tích bài thơ Dương phụ hành của Cao Bá Quát. Ta có thể đoán được dòng chảy ngầm của tâm trạng tác giả: Nỗi khát khao hạnh phúc gia đình, nỗi nhớ nhung tình chồng vợ. Sự giãi bày này lại cũng là một phương diện bộc lộ vẻ đẹp nhân văn sâu sắc trong tâm hồn người trí thức ngang tàng, phóng túng.
● Phân tích bài thơ Dương phụ hành của Cao Bá Quát (Bài 2)
Phân tích bài thơ Dương phụ hành của Cao Bá Quát (Bài 2) Thông qua bài thơ ta thấy Cao Bá Quát có cái nhìn sắc sảo, tinh tế, nhạy cảm bắt nguồn từ tình cảm tha thiết gắn bó với quê hương, nhớ thương người thân, không chịu được những nghịch cảnh, trớ trêu đầu trên quê hương hay những nơi khác lạ.
● Sa hành đoản ca - Cao Bá Quát
● Sa hành đoản ca - Cao Bá Quát
Sa hành đoản ca - Cao Bá Quát
● Người đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
Phân tích hình ảnh bãi cát và người đi trên bãi cát trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát để thấy được tâm trạng bi phẫn của Cao Bá Quát Cao Bá Quát nổi tiếng trong lịch sử không chỉ bởi tài văn hay chữ đẹp hơn người. Đương thời và sau này tôn vinh, ngưỡng mộ ông còn bởi nhân cách cao khiết, khí phách hiên ngang, đặc biệt là tư tưởng tự do, phóng khoáng, hoài bão vượt lên trên những tù túng của thời đại để sống có ích, có nghĩa.
● Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
● Soạn bài Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ trang 37 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ trang 37 SGK Ngữ Văn 11 1. Nguyễn Công Trứ (1778 -1858) người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông là người có tính tình cương trực, phóng khoáng, thích tự do nên cuộc đời quan trường khá lận đận.
● Bài ca ngất ngưởng – Lời thơ tuyên ngôn
Bài ca ngất ngưởng – Lời thơ tuyên ngôn Bài thơ này với những đặc sắc nghệ thuật của nó mà hậu thế định hình một chân dung Nguyễn Công Trứ: một con người ngất ngưởng.
● Phân tích bức chân dung tự họa của Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng
Phân tích bức chân dung tự họa của Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng Cái vẻ đẹp ngất ngưởng từ bài ca và cuộc đời Nguyền Công Trứ đã trở thành một cách sống, một mẫu hình in đậm trong hàng loạt nhà nho tài tử sau này
● Bình luận Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
Bình luận Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. Lâu nay người ta vẫn cho rằng thơ văn Nguyễn Công Trứ là một khối mâu thuẫn lớn; thực ra nó rất thống nhất, rất nhất quán. Cái ngất ngưởng trong thơ ông là sự định hình một tính cách, một bản lãnh trong cuộc sống, trong sáng tạo nghệ thuật. Cái ngất ngưởng ấy là của riêng Nguyễn Công Trứ và cũng là sản phẩm của một thời triều Nguyễn, của một vùng quê, của ông đồ xứ Nghệ.
● Cảm nhận Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
Cảm nhận Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. Bài thơ bộc lộ quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ, ta thấy được tài năng cá nhân và bản lĩnh cá nhân ông trong cuộc sống đầy biến động của thời đại ông.
● Nhân cách nhà nho chân chính trong “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ
Nhân cách nhà nho chân chính trong “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ Trong khoảng cuối thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX , Nguyễn Công Trứ xuất thân trong một gia đình nhà nho, ông sống một cuộc sống nghèo khó. Cuộc đời của ông cũng gặp biết bao sóng gió, thăng trầm “lên thác xuống ghềnh”
● Phân tích bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ (Bài 1)
Phân tích bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ (Bài 1) Qua hành vi và lối sống ngất ngưởng, người đọc thấy được một con người có nhân cách cao khiết, tài năng và phẩm hạnh.
Đọc hiểu Bài ca ngất ngưởng I - Gợi dẫn 1. Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858) người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, xuất thân trong một gia đình nền nếp gia phong. Mặc dù có tài nhưng Nguyễn Công Trứ theo đuổi nghiệp khoa cử đến năm 42 tuổi mới đỗ đạt.
● Phân tích bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. (bài 3)
Phân tích bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. (bài 3) Nguyễn Công Trứ có lối sống mang cái “chí kh픓ngất ngưởng”. Chẳng những ông không hề sợ ai chê cười mà còn đầy lòng tự hào về cái “đạo sống ngất ngưởng” đó
● Phân tích bài Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ
Phân tích bài Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ Đó là lối sống mang cái chí khí ngất ngưởng. Chẳng những ông không sợ ai chê cười mà còn đầy lòng tự hào về cái đạo sống ngất ngưởng đó
● Bình luận bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
Bình luận bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. Cái nết ương, cái ngất ngưởng, cái ngạo nghễ kiêu bạc ở Nguyễn Công Trứ là thái độ sống của một người tự tin, tự khẳng định tài năng của mình, ý thức rõ ràng về bản ngã của mình giữa một thuở giao thời
● Phân tích Bài ca ngất ngưởng của tác giả Nguyễn Công Trứ
Phân tích Bài ca ngất ngưởng của tác giả Nguyễn Công Trứ Bài thơ đã nâng lên sự khẳng định, đúng hơn là tự khẳng định một con người tiêu biểu cho một kiểu người có tính chất phi chính thống mang đậm sắc “cái tôi” hiện đại ngang nhiên tồn tại trong lòng xã hội phong kiến.
● Hãy phân tích bài Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ
Hãy phân tích bài Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ Khi đã nghỉ hưu ở quê nhà. Nguyễn Công Trứ viết Bài ca ngất ngưởng thể hiện phong cách sống của ông. Đây là triết lí sống trong suốt cuộc đời, khi còn là một thư sinh, khi xuất chính hay lúc đã về hưu của ông.
● Bình giảng bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
Bình giảng bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. Nguyễn Công Trứ đã tạo nên một giọng điệu mạnh mẽ, hào hùng, chất tài tử hòa nhập với Chí anh hùng, Nợ tang bồng, Chí nam nhi. Đó là phong cách nghệ thuật, là cốt cách, là bản sắc thơ hát nói của Nguyễn Công Trứ
● Tìm hiểu tác phẩm Bài ca ngất ngưởng
Tìm hiểu tác phẩm Bài ca ngất ngưởng Tìm hiểu chung 1.Tác giả.
● Phân tích bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. (bài 2)
Phân tích bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. (bài 2) Bài thơ Bài ca ngất ngưởng đã vẽ rõ nét chân dung của nhà thơ. Đây chính là phong cách sống, phong cách nghệ thuật của con người và của thơ Nguyễn Công Trứ
● Em hãy phân tích bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
Em hãy phân tích bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ Khi đã nghi hưu ở quê nhà. Nguyễn Công Trứ viết Bài ca ngất ngưởng thể hiện phong cách sống của ông
● Luyện tập thao tác lập luận phân tích
● Luyện tập: Luyện tập thao tác lập luận phân tích trang 43 SGK Văn 11
Luyện tập: Luyện tập thao tác lập luận phân tích trang 43 SGK Văn 11 Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và công tác.
● Lẽ ghét thương - Nguyễn Đình Chiểu
● Soạn bài Lẽ ghét thương trang 45 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Lẽ ghét thương trang 45 SGK Ngữ Văn 11 1. Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) sinh tại làng Tân Thới, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định, mất tại Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu khá lận đận.
● Lẽ ghét thương là lời tâm huyết của Nguyễn Đình Chiểu về nỗi ghét tình thương.
Lẽ ghét thương là lời tâm huyết của Nguyễn Đình Chiểu về nỗi ghét tình thương. Nhờ nghệ thuật dùng điệp từ kết hợp với nghệ thuật bố cục chặt chẽ, mạch lạc mà đoạn thơ đọc lên giọng điệu vừa trang nghiêm vừa thống thiết, một nét đặc trưng của điệu thơ trữ tình Nguyễn Đình Chiểu.
● Phân tích đoạn trích Lẽ Ghét Thương của Nguyễn Đình Chiểu
Phân tích đoạn trích Lẽ Ghét Thương của Nguyễn Đình Chiểu Truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là một bài ca đạo đức, một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người chính nghĩa”(Phạm Văn Đồng).
● Cảm nhận về đoạn trích Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu.
Cảm nhận về đoạn trích Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu. Nguyền Đình Chiểu đã giãi bày tâm huyết của mình về lẽ ghét, tình thương với con người.
● Phân tích đoạn trích Lẽ ghét thương (trích Lục Vân Tiên) của Nguyễn Đình Chiểu.
Phân tích đoạn trích Lẽ ghét thương (trích Lục Vân Tiên) của Nguyễn Đình Chiểu. Đây là đoạn trích lời phát biểu của ông Quán khi chứng kiến cảnh Vân Tiên, Tử Trực, Bùi Kiệm, Trịnh Hâm thi tài xướng họa tại quán của ông.
● Tìm hiểu đoạn trích Lẽ ghét thương
Tìm hiểu đoạn trích Lẽ ghét thương I.Tiểu dẫn. 1.Vị trí đoạn trích.
Đọc hiểu Lẽ ghét thương I - Gợi dẫn 1. Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) là “ngôi sao sáng trên bầu trời văn nghệ dân tộc”. Ông là một nhà văn có tấm lòng tha thiết với đất nước, với dân tộc. Cuộc đời sáng tác của ông chia làm hai giai đoạn.
● Đọc thêm: Hương sơn phong cảnh ca - Chu Mạnh Trinh
● Soạn bài Bài ca phong cảnh Hương Sơn trang 50 SGK Văn 11
Soạn bài Bài ca phong cảnh Hương Sơn trang 50 SGK Văn 11 Sự hòa quyện giữa cảm hứng tôn giáo trang nghiêm với lòng yêu quê hương đất nước là giá trị nhân bản cao đẹp trong tâm hồn thi nhân.
● Đọc hiểu Bài ca phong cảnh Hương Sơn
Đọc hiểu Bài ca phong cảnh Hương Sơn Gợi dẫn 1. Chu Mạnh Trinh (1862-1905) tự Cán Thần, hiệu Trúc Vân, quê ở làng Phú Thị, tổng Mễ Sở, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu (nay là Mễ Sở, huyện Văn Giang) tỉnh Hưng Yên
● Phân tích bài thơ Hương Sơn phong cảnh ca của Chu Mạnh Trinh.
Phân tích bài thơ Hương Sơn phong cảnh ca của Chu Mạnh Trinh. Vẻ đẹp của thắng cảnh, vị thiền của danh lam đã hòa nhập kẻ vãn cảnh với người hành hương trong cái trạng thái tâm linh thanh cao và yên tịnh ấy. Sức quyến rũ cuối cùng của Hương Sơn dường như ở đấy!
● Viết bài làm văn số 2: Nghị luận văn học
Qua các bài Bánh trôi nước, Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương và bài Thương vợ của Trần Tế Xương, anh (chị) hiểu những gì về người phụ nữ Việt Nam thời xưa? trang 53 SGK Văn 11 Trong hai bài thơ của Hồ Xuân Hương, hình ảnh người phụ nữ còn hiện lên nổi bật với niềm khát khao yêu thương và khát khao được yêu thương mạnh mẽ.
Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượnq kinh kí sự) của Lê Hữu Trác trang 53 SGK Văn 11 Từ bức tranh này, ta nhận thấy thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả, đồng thời dự cảm được sự suy tàn của giai cấp thống trị Lê - Trịnh thế kỉ XVIII đang tới gần.
Về nhân cách nhà nho chân chính trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát (hoặc Bài ca ngất ngưởng) trang 53 SGK Văn 11 Nhìn thấy con đường danh lợi đầy nhọc nhằn, đầy chông gai, tuy chưa thể tìm ra một con đường đi nào khác, song Cao Bá Quát đã thấy không thể cứ đi trên bãi cát danh lợi đó mãi được.
● Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
● Soạn bài tác giả Nguyễn Đình Chiểu trang 56 SGK Văn 11
Soạn bài tác giả Nguyễn Đình Chiểu trang 56 SGK Văn 11 Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương giàu nghị lực, giàu lòng yêu nước và tinh thần bất khuất kiên cường trước kẻ thù xâm lược.
● Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trang 60 SGK Ngữ văn 11
Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trang 60 SGK Ngữ văn 11 1. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc.
● Phân tích về văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
Phân tích về văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Năm 1859, giặc Pháp tấn công thành Gia Định, Nguyến Đình Chiểu viết bài thơ “Chạy giặc”, hai câu kết nói lên mong ước thiết tha:
● Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ cần giuộc
Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ cần giuộc Trong văn học, phải đến thế kỉ XIX khi Nguyễn Đình Chiểu – một nhà nho yêu nước dùng con mắt yêu thương và kính phục để viết nên “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” thì hình ảnh người nông dân mới thực sự xuất hiện. Đó là hình tượng đẹp, rất đỗi chân thực và đầy chất bi tráng, vừa hào hùng, vừa đau thương trong cuộc chiến đấu giành độc lập, tự do của đất nước.
Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu vẫn không xa lạ với giới trẻ ngày nay và việc học những tác phẩm như Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của ông ở nhà trường là rất bổ ích Viết bài văn nghị luận xã hội về vấn đề này. Nguyễn Đình Chiểu-một nhà thơ mù sống ở Nam bộ ,đã ra đi vào cuối thế kỉ XIX(1888), ông để lại những tác phẩm bất hủ ,vượt thời gian, đặc biệt là bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ,Nguyễn Đình Chiểu đã dựng lên một bức tượng đài về người nông dân nghĩa sĩ đánh Tây.
● Cảm nhận về bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu.
Cảm nhận về bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một bài ca yêu nước chỗng xâm lăng, là kiệt tác trong kho tàng văn tế cổ kim của dân tộc
Phân tích Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm nổi bật tượng đài nghệ thuật bi tráng. Có thể coi bài văn tế là tấm lòng trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu trang trải đối với những nghĩa sĩ anh hùng của nhân dân ta trong buổi đầu chống Pháp xâm lược. Nhà thơ lỗi lạc đất Đồng Nai đã dựng nên một “tượng đài nghệ thuật’’ mang tính chất bi tráng về người nông dân yêu nước chống ngoại xâm.
Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ bài văn là Khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang “Chết là hết”, người đời thường nói vậy. Và cuối cùng ai cũng phải chết. Nhưng có những cái chết "không một tiếng vang...
Nhận định về bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng cho rằng đó là “Khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang”. Hãy phân tích bài văn để làm sáng tỏ nhận định trên. Đó cũng là cái chết của những nghĩa sĩ Cần Giuộc, những con người “thất thế nhưng vẫn hiên ngang” được phản ánh trong bài Văn tế bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu. Cảm ơn nhà thơ mù Đồ Chiểu đã bằng tấm lòng và tài năng nghệ thuật làm sống dậy cả một thời bi thương mà oanh liệt.
● Quan niệm về người anh hùng trong Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu - Lớp 11
Quan niệm về người anh hùng trong Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu - Lớp 11 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là đỉnh điểm tư tưởng nghệ thuật trong văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu
● Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - một tượng đài nghệ thuật về người anh hùng nông dân.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - một tượng đài nghệ thuật về người anh hùng nông dân. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được xem là một áng văn chương xuất sắc cho văn học thời trung đại.
Đồng chí Phạm Văn Đồng cho rằng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là ‘‘khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang”. Hãy phân tích và chứng minh ý kiến trên. Khẳng định vị trí đặc biệt của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong lịch sử văn học dân tộc: lần đầu tiên dựng lên một tượng đài nghệ thuật đầy tính chất bi tráng về những người nông dân đánh giặc cứu nước.
● Hình ảnh người nông dân đánh giặc trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
Hình ảnh người nông dân đánh giặc trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được xem là một áng văn chương xuất sắc không phải chỉ của riêng Nguyễn Đình Chiểu mà còn là của văn học Việt Nam thời Trung đại.
Phân tích hình ảnh người nghĩa sĩ cần Giuộc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đinh Chiểu. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã dựng lại tượng đài người nghĩa sĩ Cần Giuộc “nghìn năm” trong kí ức tâm hồn của người đời bằng văn chương.
● Đọc hiểu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Đọc hiểu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc I - Gợi dẫn\r\n\r\n1. Nguyễn Đình Chiểu (xem bài Lẽ ghét thương).\r\n\r\n2. Thời xưa, khi tế lễ trời đất, núi sông thường có bài văn cầu chúc, gọi là tế văn, kì(1) văn hoặc chúc(2) văn. Về sau, khi chôn cất người thân, người ta cũng dùng văn tế để tưởng nhớ người đã mất. Văn tế cũng có khi được gọi là điếu (điếu văn).
Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để thấy đây là bức tượng đài bi tráng về người nông dân nghĩa sĩ đánh Pháp từ những ngày đầu chúng xâm lược đất nước ta - SGK Lớp 11 Bức tượng đài bi tráng mà Nguyễn Đình Chiểu đã dựng lên bằng ngòi bút của mình sẽ mãi mãi tồn tại cùng non sông đất Việt! Đây là bức tượng đài đầu tiên về người nông dân đánh giặc!
Phân tích hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Có thể nói, với bài văn tế này Nguyễn Đình Chiểu đã tạo nên bức tượng đài nghệ thuật đầu tiên về người nông dân nghĩa sĩ Việt Nam. Đó là một hình tượng rất đẹp, rất chân thực đầy tính bi tráng - bi thương mà hào hùng .
● Anh (chị) hãy nêu những bài học thấm thìa nhất về cuộc đời và thư của Nguyễn Đình Chiểu
Anh (chị) hãy nêu những bài học thấm thìa nhất về cuộc đời và thư của Nguyễn Đình Chiểu Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng để lại nhiều bài học. Những điều thấm thìa nhất trong sự nghiệp thơ văn ông là có một sự thống nhất cao độ, tuyệt đẹp giữa lí tường sống
Phân tích Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để thấy đây là bức tượng đài bi tráng về người nông dân nghĩa sĩ đánh Pháp từ những ngày đầu chúng xâm lược đất nước ta lớp 11 Với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã dựng lên bức tượng đài bi tráng về người nông dân nghĩa sĩ đánh Pháp cuối thế kỉ XIV.
Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện thế nào khi xây dựng hình tượng người nông dân anh hùng trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Lớp 11 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm bất hủ trường tồn với thời gian, với lịch sử dân tộc nhờ tấm lòng nhân đạo của nhà thơ với người nông dân yêu nước.
● Xúc cảnh - Nguyễn Đình Chiểu
● Bình giảng bài thơ Xúc cảnh của Nguyễn Đình Chiểu.
Bình giảng bài thơ Xúc cảnh của Nguyễn Đình Chiểu. Mượn chuyện chữa bệnh cứu người, Nguyễn Đình Chiểu kín đáo gửi gắm nỗi niềm tâm sự u uất về vận nước đen tối và cảnh lầm than của dân tộc. Tác giả viết "Ngư Tiều y thuật vấn đáp" trong những năm cuối của đời mình, và sau khi đất Lục tỉnh Nam Kì đã rơi trọn vào tay giặc Pháp.
● Phân tích bài thơ Xúc cảnh của Nguyễn Đình Chiểu.
Phân tích bài thơ Xúc cảnh của Nguyễn Đình Chiểu. Nếu ở Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc có cái hay làm xúc động lòng người bởi tiếng nói “dân dã” thì ở đây người đọc lại cảm nhận được cái hay của văn chương bác học. Lời thơ man mác, lắng đọng một nỗi đau vì đất vì nước.
● Chủ nghĩa yêu nước trong văn thơ Nguyễn Đình Chiểu
Theo anh chị, chủ nghĩa yêu nước trong văn thơ Nguyễn Đình Chiểu -"lá cờ đầu của dòng văn học yêu nước thời cận đại” có đặc điểm gì riêng biệt so với những giai đoạn trước đó. Chứng minh bằng những tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu . Chủ nghĩa yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là sự kế thừa truyền thống yêu nước tự ngàn năm của dân tộc ta, đồng thời là sự kết tinh của tấm lòng yêu nước trong những người dân bình dị sống quanh ông.
● Ngóng gió đông - Nguyễn Đình Chiểu
● Bình giảng bài Ngóng gió đông của Nguyễn Đình Chiểu.
Bình giảng bài Ngóng gió đông của Nguyễn Đình Chiểu. Đây là bài thơ trong tác phẩm Ngư Tiều y thuật vấn đáp của Nguyễn Đình Chiểu. Xúc cảnh là lời ngâm của Đường Nhập Môn, một kẻ sĩ đi học nghề thuốc để cứu đời nhưng không gặp thời và đành ngậm ngùi nhìn cảnh nước mất nhà tan.
● Thực hành về thành ngữ, điển cố
● Thực hành về thành ngữ, điển cố trang 66 SGK Văn 11
Thực hành về thành ngữ, điển cố trang 66 SGK Văn 11 Nếu so sánh với các từ ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, ta thấy các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sức khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn.
● Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm
Soạn bài Chiếu cầu hiền I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803) hiệu là Hi Doãn, người làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, xuất thân trong gia đình có truyền thống thơ văn. Ông đỗ Tiến sĩ năm 1775, từng làm quan dưới triều Lê Cảnh Hưng. Sau ông theo giúp Tây Sơn và được Nguyễn Huệ tin dùng.
● Tìm hiểu tác phẩm Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm
Tìm hiểu tác phẩm Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm I.Tìm hiểu chung Hoàn cảnh ra đời của bài chiếu
Đọc hiểu Chiếu cầu hiền 1. Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803) hiệu là Hi Doãn, người làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội. Cha ông là Ngô Thì Sĩ, từng làm quan trong phủ chúa Trịnh. Ngô Thì Nhậm xuất thân trong gia đình có truyền thống thơ văn
● Soạn bài Chiếu cầu hiền trang 68 SGK Văn 11
Soạn bài Chiếu cầu hiền trang 68 SGK Văn 11 Viết chiếu cầu hiền, như đã nói, là hiện tượng phổ biến trong văn hóa chính trị phương Đông thời cổ trung đại.
● Đọc thêm: Xin lập khoa luật - Nguyễn Trường Tộ
● Soạn bài Xin lập khoa Luật (Trích từ bản điều trần số 27: Tế cấp bát điều) Nguyễn Trường Tộ
Soạn bài Xin lập khoa Luật (Trích từ bản điều trần số 27: Tế cấp bát điều) Nguyễn Trường Tộ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Nguyễn Trường Tộ (1830 – 1871) là một tri thức yêu nước và theo đạo Thiên Chúa. Ông là người làng Bùi Chu, xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Nguyễn Trường Tộ sớm được tiếp xúc với tư tưởng phương Tây nên ông có nhiều tư tưởng tiến bộ
● Soạn bài Xin lập khoa luật trang 71 SGK Văn 11
Soạn bài Xin lập khoa luật trang 71 SGK Văn 11 Theo Nguyễn Trường Tộ, nội dung của luật bao gồm: kỉ cương, uy quyền, chính lệnh (chính sách và luật pháp) của quốc gia.
● Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
● Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng trang 74 SGK Văn 11
Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng trang 74 SGK Văn 11 Trong tất cả các trường hợp trên, từ lá tuy được dùng với các trường nghĩa khác nhau, nhưng vẫn có điểm chung
● Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
● Ôn tập văn học trung đại Việt Nam trang 76 SGK Văn 11
Ôn tập văn học trung đại Việt Nam trang 76 SGK Văn 11 Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX còn mang âm hưởng bi tráng.
● Thao tác lập luận so sánh trang 79 SGK Văn 11
Thao tác lập luận so sánh trang 79 SGK Văn 11 Chính những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn tính, sáp nhập Đại Việt của Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lí, là không thể chấp nhận được.
● Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 trang 82 SGK Văn 11 Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành theo hai bộ phận và phân hoá thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
● Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học
● So sánh tài sắc của Thuý Vân và Thuý Kiều được thể hiên trong đoạn trích, trang 92 SGK Văn 11
So sánh tài sắc của Thuý Vân và Thuý Kiều được thể hiên trong đoạn trích, trang 92 SGK Văn 11 Tả Thuý Kiều và Thuý Vân, Nguyễn Du chịu ảnh hưởng bởi quan niệm tạo hoá hay ghen ghét với những người tài sắ
Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng giọng thơ khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của mình. Trang 93 SGK Văn 11 Họ sống trong buổi đầu của thời đại thực dân nửa phong kiến ớ nước ta với bao điều nhố nhăng, bất công, tàn ác,...v
Viết một vài điều anh (chị) thấm thía nhất qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, trang 93 SGK Văn 11 Đây là một tấm gương sáng về ý chí và nghị lực sống, lòng yêu nước, thương dân và tinh thần bất khuất trước kẻ thù
Viết một bài văn về vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, trang 93 SGK Văn 11 Tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh nông dân là tấm lòng yêu nước nghìn đời đáng ghi nhớ và học tập.
● Soạn bài Hai đứa trẻ, trang 94 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Hai đứa trẻ, trang 94 SGK Ngữ Văn 11 Thạch Lam (1910 – 1942) tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. Ông cùng với Nhất Linh và Hoàng Đạo là những cây bút chủ lực của nhóm Tự lực văn đoàn.
● Ánh sáng và bóng tối trong “Chữ người tử tù” và “Hai đứa trẻ”
Ánh sáng và bóng tối trong “Chữ người tử tù” và “Hai đứa trẻ” Nghệ thuật sử dụng ánh sáng và bóng tối trong “Chữ người tử tù” và “Hai đứa trẻ” .Ánh sáng và bóng tối vốn là hai phương diện quan trọng của cuộc sống, luôn luôn tồn tại bên cạnh nhau, bổ sung cho nhau. Trong hội họa, ánh sáng và bóng tối là một thủ pháp cơ bản được dùng để khắc họa con người và sự vật trong cuộc sống.
● Phân tích vẻ đẹp tính cách và tâm hồn nhân vật Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam
Phân tích vẻ đẹp tính cách và tâm hồn nhân vật Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam "Văn học và cuộc sống là hai vòng tròn đồng tâm mà tâm điểm là con người”
Một câu triết học nói: Mỗi con vật khi sinh ra đều là tất cả những gì nó có. Chỉ có con người là ngay từ thuở lọt lòng thì chẳng là gì cả. Nó làm thế nào thì nó sẽ trở thành như thế ấy, và nó phải làm bằng tự do của chính nó. Tôi chỉ có thể trở thành kẻ d Con người khác con vật ở chỗ nó dự phần quyết định vào việc tạo dựng nên nhân cách của nó.Chính vì vậy ,một nhà triết học có nói:”Mỗi con vật khi sinh ra đều là tất cả những gì mà nó có.Chỉ có con người là ngay từ thuở lọt lòng thì chẳng là gì cả.
● Phân tích bức tranh phố huyện nghèo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ – Thạch Lam
Phân tích bức tranh phố huyện nghèo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ – Thạch Lam Hai đứa trẻ tuy chưa phải là truyện ngắn hay nhất nhưng lại khá tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Thạch Lam: bình dị, nhẹ nhàng mà tinh tế, thâm thúy.
Hai đứa trẻ là truyện ngắn không có cốt truyện, nhưng hấp dẫn và gợi lên trong lòng người đọc nhiều suy nghĩ. Bạn cảm nhận điều gì đã làm nên sức hấp dẫn và gợi lên trong lòng người đọc chúng ta những suy nghĩ gì về những cảnh đời cũ. Ý nghĩa nhân văn sâu sắc của thiên truyện không chỉ mong muốn mang đến một đời sống vật chất no đủ mà mang đến một thế giới tinh thần ấm áp.
● Đọc hiểu văn bản Hai đứa trẻ
Đọc hiểu văn bản Hai đứa trẻ 1. Thạch Lam (1910 – 1942) tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. Thạch Lam sinh ra ở Hà Nội, khi cha mất việc, ông về sống ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Tuổi thơ nơi phố huyện nghèo này đã để lại dấu ấn đậm nét trong sáng tác của Thạch Lam.
Phân tích truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để chứng minh rằng truyện Hai đứa trẻ là một bài thơ trữ tình đầy xót thương Trên văn đàn văn học Việt Nam trước cách mạng tháng Tám, Thạch Lam chưa được xếp ở vị trí số một nhưng cũng là một tên tuổi rất đáng coi trọng và khẳng định, Thạch Lam tuy có viết truyện dài nhưng sở trường của ông là truyện ngắn, bởi ở đó tài năng nghệ thuật được bộc lộ một cách trọn vẹn, tài hoa. Nguyễn Tuân viết: “Nói đến Thạch Lam người ta vẫn nhớ đến truyện ngắn nhiều hơn là truyện dài”.
● Truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam
Truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam Thạch Lam là một con người tinh tế, dịu dàng, nhạy cảm trước mọi biến thái của đất trời và của lòng người, đặc biệt luôn xót thương những kiếp người sống quẩn quanh, đói nghèo và tăm tối
● Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của Liên? Ý nghĩa?
Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của Liên? Ý nghĩa? Gợi ý: a. Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” là hình ảnh đọng lại trong tâm trí của Liên là: hình ảnh chiếc đèn con của chị Tý chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ
● Hình ảnh “con tàu” trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam
Hình ảnh “con tàu” trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam Con tàu là sản phẩm của nền văn minh phương Tây, xuất hiện ở Việt Nam trong bối cảnh người Pháp tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa Đông Dương. Sự xuất hiện của nó không chỉ làm thay đổi đời sống kinh tế – xã hội, mà còn đem đến cho văn chương Việt Nam một nguồn thi liệu mới. Giờ đây, bên cạnh hình ảnh con thuyền – bến sông,
Mỗi truyện của Thạch Lam là một bài thơ trữ tình” Phân tích truyện ngắn Hai đứa trẻ để làm sáng tỏ nhận định trên Trên văn đàn văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, Thạch Lam chưa được xếp ở vị trí số một nhưng cũng là một tên tuổi rất đáng coi trọng và khẳng định. Thạch Lam tuy có viết truyện dài nhưng sở trường của ông là truyện ngắn bởi tài năng nghệ thuật được bộc lộ một cách trọn vẹn, tài hoa
Phân tích bức tranh đời sống của phố huyện nghèo lúc chiều tối được Thạch Lam miêu tả trong truyện ngắn Hai đứa trẻ và phát biểu cảm nhận của mình Thạch Lam đã miêu tả cả phố huyện nghèo bằng những cảnh, những người, những chi tiết rất chân thật và cảm động.
● Phân tích truyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
Phân tích truyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam. Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam, in trong tập Nắng trong vườn. Cũng như nhiều truyện ngắn khác của ông, Hai đứa trẻ có sự hòa quyện giữa yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình.
● Trong Hai đứa trẻ, Thạch Lam quan tâm đến loại ánh sáng nào nhất? Vì sao?
Trong Hai đứa trẻ, Thạch Lam quan tâm đến loại ánh sáng nào nhất? Vì sao? Miêu tả cảnh đêm ở phố huyện, Thạch Lam không chỉ sử dụng bóng tối để tả trực diện mà còn gián tiếp gợi lên qua hình ảnh cách loại ánh sáng
● Cảm nhận về nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ
Cảm nhận về nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ Nhân vật Liên được tác gả đặt ở vị trí trung tâm của truyện. Tính cách tâm hồn cô bé được tái hiện qua ánh mắt quan sát và những suy nghĩ cảm xúc khi đối diện với cuộc sống nơi phố huyện nghèo. Bằng tài nghệ khám phá thế giới nội tâm phong phú tinh tế, Thạch Lam đã tái hiện một cách chân thực sống động những vẻ đẹp tiềm ẩn trong nhân vật Liên…
● Cảm nhận về truyện Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam
Cảm nhận về truyện Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam Thạch Lam đã lay động đến cõi sâu thẳm nhất của tâm hồn con người và thức tỉnh họ bằng những nỗi đau
● Đọc truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam - Ngữ Văn 12
Đọc truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam - Ngữ Văn 12 Không phải ngẫu nhiên mà Thạch Lam lại đặt tên cho truyện ngắn của mình 1à Hai đứa trẻ.
● Chất hiện thực và chất lãng mạn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam
Chất hiện thực và chất lãng mạn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam Thành công của Thạch Lam chính là sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp lãng mạn với xu hướng hiện thực, nhân đạo.
Bên cạnh chất hiện thực, truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam còn đậm đà chất lãng mạn. Anh (chị) hãy dựa vào tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam để làm sáng tỏ vấn đề này “ Văn học là nhân học” ( M.Gorki). Trong văn học, do vậy, vẻ đẹp nhân bản của con ngườI luôn luôn là một phương tiện thẩm mĩ mà ở đó chất thơ và chất hiện thực hòa quyện vớI nhau. Để làm rõ điều vừa nói, “hai đứa trẻ” của Thạch Lam sẽ là một dẫn chứng.
● Ngữ cảnh
● Luyện tập: Ngữ cảnh, trang 106 SGK Văn 11
Luyện tập: Ngữ cảnh, trang 106 SGK Văn 11 Câu văn trên xuất phát từ bối cảnh: tin tức về kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay, vậy mà lệnh quan (đánh giặc) vẫn chẳng thấy đâu.
● Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
● Soạn bài Chữ người tử tù, trang 107 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Chữ người tử tù, trang 107 SGK Ngữ Văn 11 Nguyễn Tuân (1910-1987), quê làng Mọc, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Nguyễn Tuân là nhà văn có tài năng và tài hoa đặc biệt của văn học Việt nam. Nguyễn Tuân sinh ra trong một gia đình nhà Nho vào thời buổi Hán học đã lụi tàn
● Ánh sáng và bóng tối trong “Chữ người tử tù” và “Hai đứa trẻ”
Ánh sáng và bóng tối trong “Chữ người tử tù” và “Hai đứa trẻ” Nghệ thuật sử dụng ánh sáng và bóng tối trong “Chữ người tử tù” và “Hai đứa trẻ” .Ánh sáng và bóng tối vốn là hai phương diện quan trọng của cuộc sống, luôn luôn tồn tại bên cạnh nhau, bổ sung cho nhau. Trong hội họa, ánh sáng và bóng tối là một thủ pháp cơ bản được dùng để khắc họa con người và sự vật trong cuộc sống.
● Phân tích bút pháp lãng mạn trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
Phân tích bút pháp lãng mạn trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân Trong sự nghiệp Nguyễn Tuân, tập truyện ngắn “Vang bóng một thời” là một mốc son đậm nét giúp người đọc hiểu và gần Nguyễn Tuân hơn, một Nguyễn Tuân tài ba, uyên bác và làm chủ gần như tuyệt đối vốn tiếng Việt phong phú, dồi dào và đầy sáng tạo.
Cần tập trung làm nổi bật thế giới tinh thần của tác giả, chẳng hạn như trí tuệ, tình cảm tư tưởng… Có thế trình bày theo nhiều cách, sử dụng những hệ thống khái niệm khác nhau: trí, nhân, dũng… nhưng phải phải nhất quán. Phân tích những ý thơ hoặc những Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám là một nhà văn duy mĩ. Ông yêu đến say đắm cái đẹp, ngợi ca cái đẹp, tôn thờ cái đẹp. Theo ông mĩ là đỉnh cao của nhân cách con người. Ông săn lùng cái đẹp không tiếc công sức. Ông miêu tả cái đẹp bằng kho ngôn ngữ giàu có của riêng ông
● Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”?
Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”? a. Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”: Đó là cuộc gặp gỡ đầy trớ trêu,éo le giữa người tử tù Huấn Cao với viên quản ngục chốn lao tù.Xét về phương diện XH,họ ở thế đối lập nhau (một bên là tử tù chờ ngày ra pháp trường; một bên là quản ngục nằm trong tay sinh mệnh của tù nhân)
● Tại sao nói cảnh cho chữ trong tác phẩm “Chữ người tử tù” là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có
Tại sao nói cảnh cho chữ trong tác phẩm “Chữ người tử tù” là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có Nói cảnh cho chữ trong tác phẩm “Chữ người tử tù” là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có là vì:
● Vẻ đẹp của viên quản ngục trong bài văn chữ người tử tù
Vẻ đẹp của viên quản ngục trong bài văn chữ người tử tù Nếu như nhân vật Huấn Cao là biểu tượng về cái đẹp với sức mạnh hướng thiện của nó, thì nhân vật viên quản ngục được sáng tạo ra là để hiện thực hóa sức mạnh ấy. Có viên quản ngục thì ý đồ nghệ thuật của nhà văn mới thực hiện được
● Đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù
Đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù 1. Nguyễn Tuân (1910 – 1987) quê làng Mọc, huyện Từ Liêm, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội, là nhà văn có tài năng và tài hoa đặc biệt của văn học Việt Nam
Phân tích ý nghĩa của những tương phản trong đoạn tả cảnh Huấn Cao cho chữ ở nhà giam trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân Truyện chỉ có 3 nhân vật: tử tù, quản ngục và thầy thơ lại, xoay quanh chuyện xin chữ và cho chữ. Qua đó, Nguyễn Tuân ca ngợi và khẳng định kẻ sĩ chân chính rất tài hoa, giàu khí phách hiên ngang, bất khuất, đến chết vẫn đề cao thiên lương.
● Phân tích cảnh cho chữ trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
Phân tích cảnh cho chữ trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân Khi nhắc tới lối văn chương luôn khát khao hướng tới chân-thiện-mĩ, người ta thường nhắc tới Nguyễn Tuân- một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông được đánh giá là một trong những cây bút tài hoa nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại.
Trong truyện ngắn Chữ người tử tù có hai nhân vật đặc sắc là Huấn Cao và viên quản ngục. Nếu chọn một trong hai nhân vật để làm rõ sự sáng tạo độc đáo của tác giả, bạn sẽ chọn nhân vật nào? Hãy cho biết, tại sao lựa chọn như vậy Nếu Huấn Cao như một giả định về cái đẹp và sức mạnh hướng thiện của nó, thì quản ngục mới là nhân vật được xây dựng để hiện thực hóa sức mạnh giả định ấy. Nói cách khác, có viên quản ngục, ý đồ nghệ thuật của nhà văn mới được thực hiện.
● Phân tích truyện ngắn Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
Phân tích truyện ngắn Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân Với nghệ thuật vẽ mây, nảy trăng và nghệ thuật đối lập, Nguyễn Tuân đã làm nổi bật hình tượng Huấn Cao và khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp.
● Có mấy lần viên quản ngục vái lạy Huấn Cao? Ý nghĩa của những lần đó?
Có mấy lần viên quản ngục vái lạy Huấn Cao? Ý nghĩa của những lần đó? Gợi ý: Trong truyện có hai lần viên quản ngục bái lạy Huấn Cao:
● Nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân - Ngữ Văn 12
Nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân - Ngữ Văn 12 Nguyễn Tuân nổi tiếng là một nhà văn tài hoa, giàu cá tính. Ông đã niệm và theo đuổi suốt đời quan niệm “...mà thầy rằng yêu đẹp có nghĩa là quyết tâm bảo vệ đến cùng những gì mình đã nhận là đẹp".
● Phân tích nhân vật quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
Phân tích nhân vật quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân Quản ngục không chỉ là một hình tượng độc đáo mà còn là nhân vật hội đủ những đặc điểm chung nhất của Vang bóng một thời, của quan niệm và phong cách Nguyễn Tuân
● Phân tích truyện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân - Ngữ Văn 12
Phân tích truyện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân - Ngữ Văn 12 Nói đến Nguyễn Tuân là nói đến một nhà văn lớn, một nghệ sĩ tài hoa của nền văn học Việt Nam.
● Phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù
Phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù “Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, tổ rệp, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. Trong một không khí khói tỏa như cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lân hồ. Khói bốc tỏa cay mắt.
● Em có suy nghĩ gì về nhân vật thơ lại trong Chữ người tử tù
Em có suy nghĩ gì về nhân vật thơ lại trong Chữ người tử tù Viên thơ là con người sắc sảo và có tâm điền tốt. Y đã trở thành kẻ tâm phúc của ngục quan
● Phân tích nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
Phân tích nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân Bên cạnh viên quản ngục, thầy thư lại thì Huấn Cao - mội tử tù - có khí phách hiên ngang, rất tài tử, coi trọng thiện lương - đã được nhà văn Nguyễn Tuân xây dựng một cách tài hoa, độc đáo, đầy ấn tương.
● So sánh hình tượng người lái đò và nhân vật Huấn Cao - Ngữ Văn 12
So sánh hình tượng người lái đò và nhân vật Huấn Cao - Ngữ Văn 12 So sánh nhân vật người lái đò với nhân vật Huấn Cao (Chữ người tử tù) để thấy chỗ thống nhất và khác biệt trong cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945.
● Luyện tập thao tác lập luận so sánh
● Luyện tập thao tác lập luận so sánh, trang 116 SGK Văn 11
Luyện tập thao tác lập luận so sánh, trang 116 SGK Văn 11 So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và ngôn ngữ thơ Bà Huyện Thanh Quan qua hai bài thơ Tự tình (bài I) và Chiều hôm nhớ nhà.
● Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh
● Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh, trang 120 SGK Văn 11
Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh, trang 120 SGK Văn 11 Trong đoạn văn, thao tác lập luận phân tích là thao tác đóng vai trò chủ đạo.
● Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
● Soạn bài Hạnh phúc của một tang gia trang 122 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Hạnh phúc của một tang gia trang 122 SGK Ngữ Văn 11 Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939) quê ở làng Hảo (Bần Yên Nhân), huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, nhưng ông sinh ra, lớn lên và mất ở Hà Nội. Ông viết văn sớm, có truyện đăng báo từ 1930. Vũ Trọng Phụng viết nhiều thể loại nhưng nổi tiếng với hai thể tiểu thuyết và phóng sự
● Tìm hiểu đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
Tìm hiểu đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” I/Tìm hiểu chung 1.Tác giả
● Phân tích Hạnh phúc của một tang gia trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
Phân tích Hạnh phúc của một tang gia trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng Đám ma cụ cố Tổ đích thực là một màn hài kịch, diễn viên là bầy con cháu và lũ quan khách, đã phơi bày tất cả cái bản chất lố lăng và đồi bại của xã hội nhuốm màu sắc Âu hóa kệch cỡm.
Phân tích nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng) Ngòi bút Vũ Trọng Phụng đúng là sắc như dao. Đằng sau những lời nói như đùa, sự thật của đời sông cứ hiện ra lồ lộ trên đó nổi lên hai điều lớn nhất: sự tàn nhẫn và sự dối trá.
Phân tích nghệ thuật trào phúng qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng Từ lâu nhiều người đã kể Số đỏ của Vũ Trọng Phụng vào hàng những tác phẩm xuất sắc nhất của thể loại trào phúng trong văn xuôi Việt Nam.
● Nghệ thuật trào phúng trong Hạnh phúc của một tang gia
Nghệ thuật trào phúng trong Hạnh phúc của một tang gia Từ lâu nhiều người đã kể Số đỏ của Vũ Trọng Phụng vào hàng những tác phẩm xuất sắc của thể loại tiểu thuyết trào phúng. Số đỏ như chính là hiện thân của nghệ thuật trào phúng trong văn xuôi Việt Nam. Với Số đỏ, người đọc được cười từ đầu đến cuối, cười một cách hả hê, thoải mái. Nhưng cũng với Số đỏ người đọc phải phẫn uất mà kêu lên: Trời, cái xã hội gì, cái lũ người gì mà giả dối, bịp bợm đến thế, bất nhân bạc ác đến thế
● Nêu cảm nhận về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng qua chương Hạnh phúc của một tang gia
Nêu cảm nhận về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng qua chương Hạnh phúc của một tang gia Số đỏ là tiếng cười châm biếm có giá trị tố cáo và mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Đám ma cụ cố Tổ đích thực là một màn hài kịch, diễn viên là bầy con cháu và lũ quan khách, đã phơi bày tất cả cái bản chất lố lăng và đồi bại của xã hội nhuốm màu sắc “Âu hóa” kệch cỡm.
● Ý nghĩa nhan đề đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
Ý nghĩa nhan đề đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” a. Nhan đề tạo sự đối lập gây tiếng cười thâm thúy:“Tang gia” là đau đớn,u buồn,ảm đạm. “Hạnh phúc” là sự sung sướng,được thỏa mãn nguyện vọng.Hai trạng thái đó đối lập nhau trong một nhan đề đã tạo nên nghịch lý gây sự tò mò,chú ý ở người đọc.
Trong Hạnh phúc của một tang gia,VTP viết: Cái chết kia đã làm cho nhiều người sung sướng lắm. Hãy chứng tỏ điều đó qua các nhân vật trong đoạn trích. đám tang của cụ cố tổ là hành trình xuống mộ của toàn xã hội thực dân phong kiến. Bởi sự dối trá, tàn nhẫn của nó đã đến hồi bộc lộ trắng trợn, vui vẻ ầm ĩ thế kia thì ai để cho nó tồn tại, làm trò hề mãi được.
● Ý nghĩa điệp khúc “Đám cứ đi” trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
Ý nghĩa điệp khúc “Đám cứ đi” trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” Gợi ý: Điệp khúc: Đám cứ đi - Ý nghĩa: + Đám tang không đi con đường ngắn nhất để ra nghĩa địa mà cứ cố tình dềnh dàng qua các phố để khoe giàu, khoe sang-> Mỉa mai, chế giễu thói khoe giàu, khoe sang một cách lố bịch của đám con cháu bất hiếu
Lời văn của Vũ Trọng Phụng trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia đậm chất trào phúng. Hãy chứng minh. Cách đặt tên nhân vật, gọi tên đồ vật; so sánh ví von hài hước: cảnh sát không được phạt vi cảnh “buồn như nhà buôn vỡ nợ... đã thể hiện đậm chất trào phúng trong hạnh phúc của một tang gia
● Đọc hiểu Hạnh phúc của một tang gia
Đọc hiểu Hạnh phúc của một tang gia I - Gợi dẫn 1. Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939) quê ở làng Hảo (Bần Yên Nhân), huyện Mĩ Hào, tỉnh Hưng Yên, nhưng sinh ra, lớn lên và mất ở Hà Nội. Mồ côi cha từ thuở ấu thơ, gia đình nghèo, Vũ Trọng Phụng được bà mẹ tần tảo nuôi cho ăn học. ông viết văn sớm, có truyện đăng báo từ năm 1930
● Phân tích nghệ thuật trào phúng trong “Hạnh phúc của một tang gia” – Vũ Trọng Phụng
Phân tích nghệ thuật trào phúng trong “Hạnh phúc của một tang gia” – Vũ Trọng Phụng Từ lâu nhiều người đã kể Số đỏ của Vũ Trọng Phụng vào hàng những tác phẩm xuất sắc của thể loại tiểu thuyết trào phúng. Số đỏ như chính là hiện thân của nghệ thuật trào phúng trong văn xuôi Việt Nam. Với Số đỏ, người đọc được cười từ đầu đến cuối, cười một cách hả hê, thoải mái. Nhưng cũng với Số đỏ người đọc phải phẫn uất mà kêu lên: Trời, cái xã hội gì, cái lũ người gì mà giả dối, bịp bợm đến thế, bất nhân bạc ác đến thế.
Hãy chứng minh rằng Hạnh phúc của một tang gia là một màn kịch.Hãy chứng minh rằng Hạnh phúc của một tang gia là một màn kịch. Tác giả đã thành công khi xây dựng nhân vật đám đông và cảnh đưa tang qua từng chi tiết nghệ thuật thể hiện tính cách hợm hĩnh, lố bịch của từng nhân vật
● Nghệ thuật trào phúng của nhà văn Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia
Nghệ thuật trào phúng của nhà văn Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia Chương truyện Hạnh phúc một tang gia như một làn roi quất mạnh vào xã hội thượng lưu tiểu tư sản thành thị hết sức lố lăng, đồi bại, nổi bật là sự giả dối.
● Phân tích nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”_bài 1
Phân tích nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”_bài 1 I. Mở bài: Hạnh phúc của một tang gia là tựa đề chương XV của tiểu thuyết Số đỏ. Ở chương này, Vũ Trọng Phụng miêu tả đám tang của cụ cố tổ, qua đó dựng lên một màn hài kịch với mâu thuẫn trào phúng, chân dung biếm họa có giá trị tố cáo sâu sắc. Làm nên giá trị của chương XV chính là nghệ thuật trào phúng độc đáo của Vũ Trọng Phụng
● Ý nghĩa nghệ thuật cách đặt nhan đề Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng).
Ý nghĩa nghệ thuật cách đặt nhan đề Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng). Đây là một nhan đề đầy ý vị, và trào phúng báo trước những mâu thuẫn trào phúng của vở kịch sắp diễn ra ở nhà cụ cố Hồng
● Đọc thêm: Số đỏ - Vũ Trọng Phụng
Có ý kiến cho rằng Số đỏ của Vũ Trọng Phụng như một tấn trò đời của xã hội Việt Nam thời kì thực dân nửa phong kiến thối nát. Hãy phân tích chương XV Hạnh phúc của một tang gia (Số đỏ) để làm sáng tỏ nhận định trên Thông điệp từ từng trang “Số đỏ" ngày trước nhắc nhở mỗi chúng ta hôm nay một ý thức trách nhiệm với đất nước. Để tình trạng “Số đỏ” sẽ mãi chỉ là “phút lỡ nhịp ngang cung” trong toàn bộ trang sử hào hùng của một dân tộc tự cường và giàu lòng tự trọng.
● Về đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng - Ngữ Văn 12
Về đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng - Ngữ Văn 12 Hạnh phúc của một tang gia - chương thứ 15 của cuốn tiểu thuyết Số đỏ, là một màn kịch đặc sắc.
● Nhân vật Xuân Tóc Đỏ trong tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trọng Phụng - Ngữ Văn 12
Nhân vật Xuân Tóc Đỏ trong tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trọng Phụng - Ngữ Văn 12 Nhắc đến Nam Cao người ta nhớ ngay đến Chí Phèo. Nhắc đến Ngô Tất Tố người ta không thể nào quên Chị Dậu. Còn Vũ Trọng Phụng lại ghi dấu trong lòng người đọc với Xuân Tóc Đỏ.
● Phân tích nhân vật “Xuân Tóc Đỏ” trong “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng
Phân tích nhân vật “Xuân Tóc Đỏ” trong “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng 1/ Xã hội thực dân phong kiến đến thời Vũ Trọng Phụng đã phơi bày đầy đủ bản chất xấu xa, thối nát của nó. Cuộc sống giả dối, bịp bợm với đủ trò cải cách, đó là môi trường thuận lợi cho “ký sinh trùng” Xuân Tóc Đỏ hoạt động. Xuân Tóc Đỏ đã phát triển trọn vẹn tính cách của nó: từ một tên lưu manh, đại bịp đã trở thành một “anh hùng cứu quốc”, một “vĩ nhân”.
● Cảnh đám ma gương mẫu qua ngòi bút châm biếm của tác giả
Cảnh đám ma gương mẫu qua ngòi bút châm biếm của tác giả Tất cả mọi góc cạnh trong đám tang thể hiện sự vô văn hóa, vô đạo đức của bọn người cặn bã trong xã hội tư sản thành thị lúc bấy giờ.
● Hãy trình bày đối tượng đả kích và thế giới nhân vật trong số đỏ của Vũ Trọng Phụng
Hãy trình bày đối tượng đả kích và thế giới nhân vật trong số đỏ của Vũ Trọng Phụng Bằng ngòi bút trào phúng bậc thầy, Vũ Trọng Phụng đã lên án gay gắt cái xã hội tư bản thành thị đang đua đòi lối sống văn minh rởm, hết sức lố lãng đồi bại đương thời.
● Phân tích đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia - Ngữ Văn 12
Phân tích đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia - Ngữ Văn 12 Một trong số những tác phẩm văn học tiêu biểu cho xu hướng hiện thực đã phê phán kịch liệt cái xã hội tư sản thành thị trước Cách mạng tháng Tám 1945 là tiểu thuyết “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng.
Nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (Trích số đỏ) - Ngữ Văn 12 Nhắc đến Vũ Trọng Phụng, người ta không chỉ nhớ đến một “ông vua phóng sự đất Bắc" mà còn nhớ đến một cây bút trào phúng độc đáo.
● Luyện tập: Phong cách ngôn ngữ báo chí, trang 131 SGK Văn 11
Luyện tập: Phong cách ngôn ngữ báo chí, trang 131 SGK Văn 11 Tin ngắn có những yêu cầu là: chính xác, khách quan (trừ kiểu bài bình luận thời sự).
● Soạn tác giả Nam Cao trang 137 SGK Văn 11
Soạn tác giả Nam Cao trang 137 SGK Văn 11 Sáng tác của Nam Cao trước Cách mạng tập trung vào hai mảng đề tài chính: người trí thức nghèo và người nông dân nghèo.
● Soạn bài Chí Phèo trang 146 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Chí Phèo trang 146 SGK Ngữ Văn 11 Nam Cao (1917 – 1951) là một trong những cây bút viết truyện ngắn rất thành công của dòng văn học hiện thực phê phán thời kì trước Cách mạng.
● Phân tích tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
Phân tích tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao Vấn đề cần triển khai về “Chí Phèo” : - Bi kịch không được làm người lương thiện, bị hủy hoại cả nhân tính lẫn nhân hình. - Bá Kiến : Tội ác với những thủ đoạn thâm độc, tinh vi. - Chí Phèo : nhân vật không tính cách, bi kịch xuất hiện khi gặp Thị Nở.
● Cảm nhận về tình yêu trong tác phẩm ‘Chí Phèo’ của Nam Cao
Cảm nhận về tình yêu trong tác phẩm ‘Chí Phèo’ của Nam Cao Tình yêu là một hiện tượng đặc biệt và khá phức tạp của cuộc sống con người, là đề tài nổi bật, hấp dẫn, không hề vơi cạn của văn học nhân loại. Chính vì vậy trong văn chương, tình yêu là đề tài liên tục thu hút sự chú ý của giới sáng tác, nghiên cứu, phê bình. Khuôn mặt của tình yêu tuỳ vào quan điểm thẩm mỹ, văn hoá, xã hội của từng thời kỳ, của từng tác giả mà có những dạng tồn tại khác nhau.
● Bị cự tuyệt quyền làm người - Bi kịch lớn nhất của Chí Phèo - Ngữ Văn 12
Bị cự tuyệt quyền làm người - Bi kịch lớn nhất của Chí Phèo - Ngữ Văn 12 Có ý kiến cho rằng: Nếu không viết: “Chí Phèo”, Nam Cao đã để lại cho Văn học Việt Nam một khoảng trống lớn.
● Ý nghĩa bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo
Ý nghĩa bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo Bát cháo hành là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm Chí Phèo góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm:
Chí Phèo giết Bá Kiến trong trạng thái tỉnh hay say rượu? Ý nghĩa cái chết của hai nhân vật Chí Phèo và Bá Kiến. Giết Bá Kiến là một Chí Phèo rất tỉnh. Đầy lòng phẫn uất và căm thù không có con đường nào khác để sống đành liều thân với kẻ thù.
● Tác phẩm Chí Phèo từng có những nhan đề nào? Ý nghĩa nhan đề “Chí Phèo”?
Tác phẩm Chí Phèo từng có những nhan đề nào? Ý nghĩa nhan đề “Chí Phèo”? Gợi ý: Chí Phèo là kiệt tác của văn học hiện thực nói chung và là kiệt tác của Nam Cao nói riêng. Tác phẩm gây tiếng vang lớn đã đưa tên tuổi của Nam Cao lên vị trí hàng đầu của Văn học hiện thực. Tác phẩm có nhiều tên gọi khác nhau.
● Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Chí Phèo
Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Chí Phèo Trong dòng văn học hiện thực phê phán 1930-1945. Chí Phèo có lẽ là tác phẩm thành công hơn cả trong việc đem lại cho người đọc những ấn tượng mạnh mẽ, không thể quên về bức tranh đen tối ngột ngạt, bế tắc của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, đồng thời thức tỉnh cái phần lương tri tốt đẹp nhất của con người, khơi dậy lòng căm ghét cái xã hội vạn ác đã chà đạp lên nhân phẩm con người, thương xót, cảm thông với những thân phận cùng đinh bị giày vò, tha hóa trong chế độ cũ.
● Hai câu nói cuối cùng của nhân vật đã bộc lộ rõ chủ đề của tác phẩm. Hãy phân tích và chứng minh.
Hai câu nói cuối cùng của nhân vật đã bộc lộ rõ chủ đề của tác phẩm. Hãy phân tích và chứng minh. Những câu nói của Chí Phèo khép lại cuộc đời đen tối của hắn nhưng dội lai những năm tháng hắn đã sống, gợi lại những kí ức đau thương và cả nỗi ngọt ngào mà mới hôm qua, hôm kia thôi hắn còn được hưởng nhưng hôm nay đã tuột khỏi tầm tay.
● Phân tích truyện Chí Phèo của Nam Cao
Phân tích truyện Chí Phèo của Nam Cao Chí Phèo là câu chuyện về đoạn cuối cuộc đời của một con người trong xã hội thực dân phong kiến diễn ra và được ghi lại bởi Nam Cao (1917 — 1951), một ngòi bút bậc thầy cách nay đã hơn sáu mươi năm.
● Phân tích truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao - Ngữ Văn 12
Phân tích truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao - Ngữ Văn 12 Chỉ là một truyện ngắn, lại là truyện ngắn sáng tác sớm của Nam Cao về đề tài nông dân, nhưng Chí Phèo là sự tổng hợp, sự kết tinh của ngòi bút Nam Cao về đề tài này.
● Nếu nhận xét về bi kịch cái chết của Chí Phèo
Nếu nhận xét về bi kịch cái chết của Chí Phèo Cái chết cua Chí Phèo là tiếng chuông cảnh tỉnh cả một xã hội đầy rẫy định kiến, thiếu tình nhân hậu, bao dung, vừa đẩy người ta đến chỗ tột cùng không lối thoát vừa không cho người ta cái cơ hội trở lại làm người
● Phân tích tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở
Phân tích tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở Sau khi gặp Thị Nở: - Lúc đầu: Trước khi gặp Thị Nở, tối ấy Chí Phèo đã uống rượu ở nhà Tự Lãng, một lão vừa làm nghề thầy cúng, vừa làm nghề hoạn lợn. Ở đó, chưa bao giờ Chí Phèo được uống thoả thê đến thế…
Vì sao khi đã giết được kẻ thù là Bá Kiến,Chí Phèo lại tự kết liễu đời mình? Từ bi kịch đó, hãy nêu lên giá trị hiện thực sâu sắc và giá trị nhân đạo cao cả trong truyện Chí Phèo Nam Cao đã chứng tỏ là một cây viết hiện thực sắc sảo, là “thư kí trung thành của thời đại”, một tấm lòng nhân ái, rộng mở bị ám ảnh bởi số phận đau khổ của kiếp người nô lệ
● Ý nghĩa 3 lần Chí Phèo đến nhà Bá Kiến
Ý nghĩa 3 lần Chí Phèo đến nhà Bá Kiến Đề bài: Sau khi ở tù về, nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao đã đi đến nhà Bá Kiến mấy lần? Anh (Chị) hãy thuật lại một cách ngắn gọn và đầy đủ các lần Chí Phèo đến nhà Bá Kiến. Trong mỗi lần cần làm rõ:
Nỗi thống khổ của người nông dân bị áp bức trước Cách mạng qua nhân vật Chí Phèo trong truyện Chí Phèo của Nam Cao. Qua nhân vật Chí Phèo, nhà văn Nam Cao đã phản ánh một cách chân thực khách quan trong từng chi tiết về nỗi thống khổ của người nông dân bị áp bức, bị lưu manh hóa trước Cách mạng.
● Suy nghĩ về hình tượng nhân vật Bá Kiến trong truyện ngắn Chí Phèo
Suy nghĩ về hình tượng nhân vật Bá Kiến trong truyện ngắn Chí Phèo Lão Bá Kiến cường hào cáo già “khôn róc đời” và nhiều ma mảnh ấy là đại diện tiêu biểu của bản chất kẻ bóc lột trong xã hội ngày ấy
Cảm nhận về hình ảnh bát cháo hành trong truyện "Chí Phèo" và hình ảnh bát cháo cám trong "Vợ nhặt" - Ngữ Văn 12 Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của hình ảnh bát cháo hành trong truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao) và hình ảnh bát cháo cám trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân).
● Chí Phèo đã bị cự tuyệt làm người trong truyện ngắn cùng tên
Chí Phèo đã bị cự tuyệt làm người trong truyện ngắn cùng tên Thị Nở là người đem lại cho Chí Phèo sự đồng cảm và tình người nhân hậu, nhưng chính Thị Nở cũng là người đẩy Chí Phèo đến bờ vực của cái chết. Thị vừa là phương tiện, là công cụ, lại vừa là nạn nhân của định kiến.
● Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
● Soạn bài Một số thể loại văn học: Thơ, truyện, trang 133 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Một số thể loại văn học: Thơ, truyện, trang 133 SGK Ngữ Văn 11 Hình thức tổ chức tác phẩm văn học được xác định trong loại (loại hình, chủng loại) và thể (thể tài, thể loại, kiểu, dạng). Loại là phương thức tồn tại chung; thể chỉ là sự hiện thực hoá của loại.
● Phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo)
● Luyện tập phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo) trang 145 SGK Văn 11
Luyện tập phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo) trang 145 SGK Văn 11 Để viết được bài phóng sự báo chí, trước hết cần phải chủ động xác định được vấn đề đang gây được chú ý của dư luận trong xã hội.
● Chí Phèo (tiếp theo) - Nam Cao
● Luyện tập bài Chí Phèo trang 156 SGK Văn 11
Luyện tập bài Chí Phèo trang 156 SGK Văn 11 Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có
● Đọc thêm: Đời Thừa - Nam Cao
● Tấn bi kịch tinh thần của Hộ
Tấn bi kịch tinh thần của Hộ “Ai làm cho khói lên giờ, Cho mưa xuống đất, cho người biệt li Ai làm cho Nam, Bắc phân kì Cho hai hàng lệ đầm đìa tấm thân”.
● Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm “Đời thừa” của nhà văn Nam Cao
Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm “Đời thừa” của nhà văn Nam Cao I. MỞ BÀI Nam Cao là một nhà nhân đạo lớn, một cây bút xuất sắc của văn học hiện thực phê phán trước năm 1945. Nhà nhân đạo ấy đã để lại cho đời những tác phẩm thật sự có “tấm lòng lớn” như “Đời thừa”, “Chí Phèo”. Trong đó, “Đời thừa” thực sự đã để lại dấu ấn của Nam Cao về giá trị nhân đạo sâu sắc và mới mẻ.
● Phân tích tấn bi kịch của người trí thức nghèo trong xã hội cũ qua nhân vật Hộ
Phân tích tấn bi kịch của người trí thức nghèo trong xã hội cũ qua nhân vật Hộ Thời kỳ văn học 1930-1945, không ai vượt được Nam Cao trong việc mô tả tấn bi kịch của người trí thức, nhất là người trí thức nghèo trong xã hội cũ.
GS. Hoàng Như Mai nhận định: Đời Thừa là một bước đi của Nam Cao về hướng cách mạng, một tiếng gọi bạn của Nam Cao đến với các nhà văn có thiện chí. Hãy bình luận ý kiến trên. Đời thừa là một bước đi của Nam Cao về hướng cách mạng, đây là cách nhìn mới của nhà văn, giới nào cùng có thể “thừa” ngay cả giới văn nghệ sĩ chân chính khi gặp khó khăn.
● Phân tích nghệ thuật của Đời thừa
Phân tích nghệ thuật của Đời thừa Truyện có sắc thái chân thật, đậm triết lí trong cuộc sống.
● Bi kịch tinh thần của người tri thức trong truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao.
Bi kịch tinh thần của người tri thức trong truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao. Nam Cao kết án một xã hội thù địch với khát khao vươn lên, hoàn thiện của con người. Một xã hội không vun xới cho những ước mơ cao đẹp, không vun trồng cho những tâm tính tốt đẹp mà chí đánh hỏng những đời người, thì đó là một xã hội phi nhân tính.
Đọc hiểu Đời thừa Gợi dẫn 1. Là một nhà văn lớn và tài năng của văn học Việt Nam, cuộc đời Nam Cao điển hình cho cuộc đời của những trí thức tiểu tư sản những năm trước Cách mạng tháng Tám. Vật lộn với gánh nặng cơm áo để giữ mình và rồi được đến với cách mạng, cống hiến hết mình cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, sáng tác của Nam Cao chủ yếu thể hiện tấn bi kịch của con người bị tha hoá
● Cảm nhận Đời thừa của Nam Cao
Cảm nhận Đời thừa của Nam Cao Nam Cao đã phản ánh chân thật tình cảm đau khổ bế tắc của người trí thức nghèo và ghi lại cuộc tự đấu tranh để vượt lên giữa lấy nhân phẩm của họ trong cảnh bế tắc đó
● Phân tích bi kịch tinh thần của nhân vật Hộ trong ‘Đời thừa’
Phân tích bi kịch tinh thần của nhân vật Hộ trong ‘Đời thừa’ Với Truyện Kiều của Nguyễn Du, người đọc đã thấy được bi kịch của kiếp “tài hoa bạc mệnh”, ở Chí Phèo của Nam Cao, là bi kịch của những khát khao lương thiện và cũng với Nam Cao ta gặp ở Đời thừa, tấn bi kịch tinh thần của người tri thức. Đời thừa bộc lộ rõ né “tư tưởng nhân đạo mới mẻ độc đáo của nhà văn lớn Nam Cao”.
● Phân tích bi kịch tinh thần của nhân vật Hộ trong truyện Đời thừa của Nam Cao
Phân tích bi kịch tinh thần của nhân vật Hộ trong truyện Đời thừa của Nam Cao “Đời thừa” hay “Sống mòn’’ là chủ đề bao trùm nhiều sáng tác của Nam Cao trước Cách mạng. Hộ, Điền, Thứ... là hiện thân cho nỗi đau khổ, tủi nhục của người trí thức nghèo.
● Phân tích truyện ngắn Đời Thừa của Nam Cao
Phân tích truyện ngắn Đời Thừa của Nam Cao Truyện Đời thừa là một thành công tỉêu biếu của Nam Cao viết về đề tài người trí thức nghèo trước Cách mạng Truyện đã hàm chứa một tính nhân đạo và có giá trị tố cáo hiện thực sâu sắc.
Có ý kiến cho rằng truyện ngắn Đời thừa là một tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao. Hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên “Đời thừa” không chỉ là truyện ngắn mà còn là tuyên ngôn nghệ thuật. Tuyên ngôn nghệ thuật của một nhà văn đã xem văn chương là cuộc đời, xem nghề văn là nghề cao quý của con người có thiên lương và trách nhiệm.
● Đời thừa - một tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám.
Đời thừa - một tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám. Nam Cao không những có quan điểm chân chính, ông còn thực hiện những quan điểm ấy một cách xuất sắc. Điều đó làm nên sự vĩ đại của nhà văn Nam Cao - một nghệ sĩ lớn - một trái tim lớn
● Phân tích tác phẩm Đời thừa của Nam Cao
Phân tích tác phẩm Đời thừa của Nam Cao Truyện tập trung vào bi kịch nhân vật Hộ. Đó là bi kịch của người trí thức nghèo trước Cách mạng tháng Tám. Hộ đã khao khát làm được một việc gì đó để nâng cao giá trị của mình trước toàn xã hội, muốn sống một cuộc sống có ý nghĩa mà cuối cùng chỉ vì gánh nặng áo cơm ghì sát đất mà phải sống một “đời thừa”, những khao khát bị tiêu diệt, những tâm tính tốt nhất cũng bị hủy hoại. Ở Hộ có hai bi kịch cơ bản:
Văn sĩ hộ mang nhiều nét tiêu biểu hay cũng như dở của tính cách một trí thức nghệ sĩ có tâm huyết, tài năng. Em hãy chứng minh Rất say mê văn chương nhưng Hộ cũng dễ cao hứng, bốc đồng vì chuyện văn chương
Soạn bài Đời thừa I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Nam Cao (1915 – 1951) là một nhà văn lớn và tài năng của văn học Việt Nam. Cuộc đời ông điển hình cho cuộc đời của những trí thức tiểu tư sản những năm trước cách mạng tháng Tám
Phân tích tấn bi kịch của người tri thức nghèo trong xã hội cũ qua nhân vật Hộ trong truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao Nam Cao đã để lại cho ta một bức tranh hiện thực, đồng thời cũng để lại cho ta một thông điệp. Người ta có thể sống mà không cảm thấy đời mình là đời thừa; không cảm thấy sống là sống mòn, là một cách chết mòn
● Phân tích nhân vật Hộ để làm rõ tính bi kịch tinh thần của trí thức trước Cách Mạng Tháng Tám
Phân tích nhân vật Hộ để làm rõ tính bi kịch tinh thần của trí thức trước Cách Mạng Tháng Tám Trong vườn hoa văn học Việt Nam giai đoạn từ 1930-1945 rực dỡ đã nổi bật lên một đóa hoa ngào ngạt sắc hương mang tên Nam Cao. Bằng ngòi bút đậm chất nhân văn và nhân đạo của mình Nam Cao đã viết lên một “Đời Thừa”, khắc họa nên một nhà văn
● Phân tích nhân vật Từ trong truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao
Phân tích nhân vật Từ trong truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao Nhân vật Từ hội tụ bao đức tính tốt đẹp của người vợ yêu chồng, người mẹ thương con. Dịu dàng, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh.
● Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu
● Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu trang 157 SGK Văn 11
Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu trang 157 SGK Văn 11 Tác giả đoạn văn muốn nhấn mạnh mục đích đe dọạ, uy hiếp bá Kiến của nhân vật Chí Phèo.
● Bản tin
● Luyện tập: Bản tin, trang 163 SGK Văn 11
Luyện tập: Bản tin, trang 163 SGK Văn 11 Trên báo thường có các kiểu bài: Quảng cáo, Phóng sự điều tra.
● Đọc thêm: Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu chánh
Soạn bài Cha con nghĩa nặng I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Hồ Biểu Chánh (1885 – 1958), tên khai sinh là Hồ Văn Trung, quê ở xã Bình Thành huyện Kiến Hoà, tỉnh Định Tường (nay là tỉnh Kiên Giang). Trong gần 50 năm cầm bút cần mẫn sáng tác, Hồ Biểu Chánh đã để lại một số lượng sáng tác khá lớn
● Soạn bài Cha con nghĩa nặng, trang 164 SGK văn 11
Soạn bài Cha con nghĩa nặng, trang 164 SGK văn 11 Tình cha con của anh Sửu và thằng Tí được thể hiện sâu sắc và cảm động trong màn gặp gỡ
Đọc hiểu Cha con nghĩa nặng Gợi dẫn 1. Hồ Biểu Chánh (1885 – 1958), tên khai sinh là Hồ Văn Trung, quê ở làng Bình Thành, huyện Đức Hoà, tỉnh Định Tường (nay là xã Thành Công, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang). Thuở nhỏ học chữ nho, sau học chữ quốc ngữ. Từ 1905, làm viên chức ở nhiều địa phương khác nhau thuộc Nam Bộ, nên có điều kiện hiểu kĩ cuộc sống và con người Nam Bộ
Phân tích đoạn trích tác phẩm Cha con nghĩa nặng của Hổ Biếu Chánh đế thấy được tác ghi đã diễn tá thành công tình nghĩa cha con, một trong những tình cảm thiêng liêng cao quý nhát của con người Văn chương từ xưa đến nay ngợi ca rất nhiều về tình mẫu tử mà rất ít những tác phẩm viết về tình phụ tử. Với những trang viết vô cùng cảm động, nhà tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh đã phần nào bổ khuyết vào khoảng trống đó của văn học
● Đọc thêm: Vi Hành - Nguyễn Ái Quốc
Soạn bài Vi hành I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Hồ Chí Minh đã để lại cho nhân dân ta một sự nghiệp văn chương lớn lao về tầm vóc, phong phú, đa dạng về thể loại và đặc sắc về phong cách sáng tác. Có thể xếp tác phẩm của Người vào ba thể loại: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca
● Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của ngòi bút Nguyễn ái Quốc thể hiện ở truyện ngắn Vi hành
Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của ngòi bút Nguyễn ái Quốc thể hiện ở truyện ngắn Vi hành Truyện kí Nguyễn ái Quốc được viết "như một ngòi bút phương Tây sắc sảo, rất điêu luyện, rất Pháp"(Phạm Huy Thông). Vi hành là một truyện ngắn hội tụ đầy đủ những đặc sắc nghệ thuật đó của ngòi bút truyện kí Nguyễn ái Quốc
● Soạn bài Vi hành, trang 168 SGK Văn 11
Soạn bài Vi hành, trang 168 SGK Văn 11 Mục đích thì to tát, oai phong nhưng hành động thì lén lút, mờ ám khiến cho cái bản chất xảo trá của bọn quan thầy cũng theo đó mà tự lộ ra.
● Phân tích truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc
Phân tích truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc Trong sáng tạo văn học của Nguyễn Ái Quốc nghệ thuật trào phúng chiếm một vị trí đặc biệt. Với nghệ thuật trào phúng Nguyễn Ái Quốc đã phơi bày bản chất tàn bạo, giả dối của chế độ thực dân Pháp. Cùng với nghệ thuật ấy, Người bày tỏ thái độ khinh bỉ đối với bọn vua quan bù nhìn bán nước cầu vinh, chỉ riêng đối với sự kiện Khải Định sang Pháp dự cuộc Đấu xảo thuộc địa
Đọc hiểu Vi hành I - Gợi dẫn 1. Nguyễn ái Quốc – Hồ Chí Minh đã để lại cho nhân dân ta một sự nghiệp văn chương lớn lao về tầm vóc, phong phú, đa dạng về thể loại và đặc sắc về phong cách sáng tác. Tác phẩm văn học của Nguyễn ái Quốc – Hồ Chí Minh được viết bằng tiếng Pháp, tiếng Hán và tiếng Việt. Có thể xếp tác phẩm của Người vào ba thể loại : văn chính luận, truyện và kí, thơ ca.
Người ta thấy ở văn xuôi Nguyễn Ái Quốc “một nghệ thuật trần thuật linh hoạt độc đáo và một ngòi bút châm biếm vừa sâu sắc, đầy tính chiến đấu, vừa tươi tấn, hóm hỉnh". Hãy chứng tỏ điều đó qua truyện ngắn Vi hành Trong văn chương, có những tác phẩm là sự đan xen, nối tiếp từ cảnh này sang cảnh khác, giọng điệu này sang giọng điệu khác, kết rồi mà còn như văn mở ra những điều mới mẻ
● Đọc thêm: Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan
Đọc hiểu Tinh thần thể dục 1. Nguyễn Công Hoan (1903 – 1977) là một trong những nhà văn lớn, sáng tác từ hồi văn xuôi quốc ngữ còn chập chững. Ông là một đại diện tiêu biểu cho trào lưu văn học hiện thực Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
● Soạn bài Tinh thần thể dục, trang 172 SGK Văn 11
Soạn bài Tinh thần thể dục, trang 172 SGK Văn 11 Ta tưởng như khi đặt bút viết, tác giả nở nụ cười mỉa mai, kín đáo với cái "tinh thần thể dục" mà chính quyền thực dân cùng bè lũ tay sai đặt ra.
● Luyện tập viết bản tin, trang 178 SGK Văn 11
Luyện tập viết bản tin, trang 178 SGK Văn 11 Bản tin có nhan đề, triển khai từ thông tin khái quát đến cụ thể chi tiết. Phần sau cụ thể hoá và lí giải cho phần trước.
● Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
● Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, trang 180 SGK Văn 11
Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, trang 180 SGK Văn 11 Chỉ là phỏng vấn khi cuộc trò chuyện ấy được thực hiện nhằm mục đích rõ ràng là để thu thập thông tin về một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa.
● Vĩnh biệt cửu trùng đài - Nguyễn Huy Tưởng
● Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, trang 184 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, trang 184 SGK Ngữ Văn 11 Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960) là một nhà văn, nhà viết kịch tài năng. Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho khá giả có tinh thần yêu nước ở xã Dục Tú, phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh, Hà Nội).
● Trình bày những xung đột trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”?
Trình bày những xung đột trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”? a. Những xung đột trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài: - Đó là xung đột giữa thợ thuyền,nhân dân lầm thanvới Vũ Như Tô và tập đoàn phong kiến Lê Tương Dực. Thực chất những mâu thuẫn đóđều có nguyên do từ “Cửu Trùng Đài”
So sánh cách nhìn nghệ thuật của hai nhân vật: Phùng trong Chiếc thuyền ngoài xa và Vũ Như Tô trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài - Ngữ Văn 12 Hai nhà văn Nguyễn Huy Tưởng và Nguyễn Minh Châu tuy viết hai tác phẩm ở hai giai đoạn khác nhau nhưng họ cùng hướng đến quan niệm về nghệ thuật.
● Ý nghĩa hình tượng “Cửu Trùng Đài”
Ý nghĩa hình tượng “Cửu Trùng Đài” 1. Cửu Trùng Đài là một công trình kiến trúc tuyệt tác - được xây bằng tài hoa tuyệt đỉnh của Vũ Như Tô - được xây dựng bằng tâm huyết của Vũ Như Tô: với ông thì Cửu Trùng Đài là phần tâm hồn, là sinh mệnh
● Đọc hiểu Vĩnh biệt cửu trùng đài
Đọc hiểu Vĩnh biệt cửu trùng đài 1. Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960) là một nhà văn, nhà viết kịch tài năng. Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho khá giả có tinh thần yêu nước ở làng Dục Tú, phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh, Hà Nội)
● Phân tích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Phân tích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài 1. Tác giả & tác phẩm Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960) là một nhà văn, nhà viết kịch tài năng. Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho khá giả có tinh thần yêu nước ở làng Dục Tú, phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh, Hà Nội). Ông tham gia cách mạng rất sớm, gia nhập tổ chức Văn hoá cứu quốc và sáng tác văn học phục vụ cách mạng. Ông đặc biệt thành công với đề tài lịch sử ở cả hai thể loại tiểu thuyết và kịch.
● Phân tích tấn bi kịch Vũ Như Tô trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài
Phân tích tấn bi kịch Vũ Như Tô trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài “Vũ Như Tô” là vở kịch lịch sử có quy mô hoành tráng xuất sắc của Nguyễn Huy Tưởng và của nền kịch nói Việt Nam hiện đại. Tác phẩm được sáng tác vào năm 1941, dựa trên một sự kiện lịch sử xảy ra ở kinh thành Thăng Long vào thời hậu Lê.
● Bài 2 - Phân tích đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng
Bài 2 - Phân tích đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng, cũng như những nhân vật chính, còn gọi là nhân vật anh hùng (héros) của bi kịch, là một con người quá khổ, ta muốn nhận biết nó thì phải đo nó bằng cái thước của nó, chứ không phải của ta.
● Đọc thêm: Vở kịch Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng
Phân tích những mâu thuẫn trong đoạn trích Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy Tưởng và bày tỏ ý kiến về cách thức giải quyết mâu thuẫn trong đoạn trích Đoạn trích thể hiện rất rõ đặc sắc nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao. Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ và hành động để khắc họa tính cách nhân vật.
Trong lời đề tựa vở kịch Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng có câu sau: Than ôi, Như Tô phải hay những kè giết Như Tô phải? Ta chẳng biết, cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm. Hãy giải thích Đan Thiềm và Vũ Như Tô là người quá say mê nghệ thuật mà quên cả thực tế. Nhưng sự đam mê ấy luôn phải có sự tỉnh táo của người công dân quan tâm đến lợi ích của dân chúng, phải có hành vi ứng xử đúng, hợp với hoàn cảnh thực tế
● Tóm tắt nội dung vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng
Tóm tắt nội dung vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng Vũ Như Tô là vở bi kịch năm hồi, viết về một sự kiện lịch sử xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516 – 1517. Vũ Như Tô là một kiến trúc sư có tài, bị vua Lê Tương Dực bắt xây Cửu Trùng Đài để vui chơi với các cung nữ.
Phân tích tâm trạng và diễn biến tính cách của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong đoạn trích hồi 5 của vở kịch Vũ Như Tô Đoạn trích thể hiện rất rõ đặc sắc nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao. Đặc biệt, nhà văn đã dùng ngôn ngữ, hành động của nhân vật để khắc họa tính cách.
● Cảm nhận về nhân vật Đan Thiềm qua hồi 5 vở kịch Vũ Như Tô
Cảm nhận về nhân vật Đan Thiềm qua hồi 5 vở kịch Vũ Như Tô Đan Thiềm là một cung nữ có chút ít nhan sắc và lòng nhân hậu, biết quý trọng nhân tài. Nàng đã dành cho Vũ Như Tô bao tình cảm đặc biệt.
● Phân tích đoạn kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng
Phân tích đoạn kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng Vũ Như Tô viết về một sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới triều Lê Tương Dực.
Phân tích tấn bi kịch Vũ Như Tô trong Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài (Trích hồi V vở kịch lịch sử Vũ NHư Tô – Nguyễn Huy Tưởng) “Vũ Như Tô” là vở kịch lịch sử có quy mô hoành tráng xuất sắc của Nguyễn Huy Tưởng và của nền kịch nói Việt Nam hiện đại. Tác phẩm được sáng tác vào năm 1941, dựa trên một sự kiện lịch sử xảy ra ở kinh thành Thăng Long vào thời hậu Lê. Tác phẩm gồm 5 hồi. Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” là hồi 5, hồi cuối của vở kịch. Trong đoạn trích được học, gây ấn tượng sâu sắc nhất trong lòng người đọc là nhân vật Vũ Như Tô cùng bi kịch của người nghệ sĩ thiên tài.
● Phân tích Vĩnh biệt cửu trùng đài của Nguyễn Huy Tưởng
Phân tích Vĩnh biệt cửu trùng đài của Nguyễn Huy Tưởng Nguyễn Huy Tưởng đã gợi những suy tư sâu sắc về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ với hoạt động sáng tạo nghệ thuật và hiện thực đời sống của nhân dân.
● Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
● Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản, trang 194 SGK Văn 11
Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản, trang 194 SGK Văn 11 Mô hình chung của câu chủ động là: Chủ thể hành động - hành động - đối tượng của hành động.
● Tình yêu và thù hận - Sếch-xpia
● Soạn bài Tình yêu và thù hận, trang 197 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Tình yêu và thù hận, trang 197 SGK Ngữ Văn 11 Sếch-xpia (1564-1616) là nhà soạn kịch Anh nổi tiếng cuối thời đại Phục hưng ở Tây Âu. Quê ông là thị trấn Xtơ-rét-phớt Ê-vơn, miền tây nam nước Anh. Cha ông là một thương gia. Sếch-xpia sớm phải vất vả kiếm sống. Từ một chân giữ ngựa ở rạp hát đến người nhắc vở rồi diễn viên và cuối cùng trở thành nhà viết kịch nổi tiếng.
● Đọc hiểu Tình yêu và thù hận
Đọc hiểu Tình yêu và thù hận Gợi dẫn 1. Tác giả : Uy-li-am Sếch-xpia (1564 – 1616) là nhà soạn kịch Anh nổi tiếng cuối thời đại Phục hưng ở Tây Âu. Quê ông là thị trấn Xtơ-rét-phớt ôn Ê-vơn, miền tây nam nước Anh. Cha ông là một thương gia. Sếch-xpia sớm phải vất vả kiếm sống. Từ một chân giữ ngựa ở rạp hát đến người nhắc vở rồi diễn viên và cuối cùng trở thành nhà viết kịch nổi tiếng.
● Đọc thêm: Rô-mê-ô và Giu-li-ét - Sếch-xpia.
Phân trích vẻ đẹp tình yêu ở đoạn trích: "Dưới trăng đôi trẻ đinh ninh thề nguyền” (trích hổi II, cảnh 2 vở Rô-mê-ô và Giu-li-ét) của sếch-xpia. Vẻ đẹp toát lên từ sự khác thường...
Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô-mê-ô và Giu-li-ét qua 16 lời thoại trong trích đoạn Tình yêu và thù hận (trích bi kịch Rỏ-mê-ô và Giu-li-ét cúa Sếch-xpia) để thấy được tình yêu mãnh liệt của họ đã vượt lên thù hận Từ lâu, trong đời sống văn học nhân loại, mối tình Rô -mê-ô và Giu-li-ét trong vở bi kịch cùng tên của đại văn hào Sếch-xpia đã trở thành biểu tượng cho tình yêu chung thủy, mãnh liệt.
● Phân tích vẻ đẹp của thiên nhiên thơ mộng trong đoạn trích “Dưới trăng..."
Phân tích vẻ đẹp của thiên nhiên thơ mộng trong đoạn trích “Dưới trăng..." Thiên nhiên ở đây trở thành bạn của con người. Đây là một quan niệm khác với quan niệm trước đây của thời Trung cổ,...
● Phân tích xung đột kịch ở đoạn trích Dưới trăng..." của sếch-xpia
Phân tích xung đột kịch ở đoạn trích Dưới trăng..." của sếch-xpia Tình yêu được nảy sinh trong lần gặp gỡ tình cờ, ngẫu nhiên giữa hai con người thuộc hai dòng họ có mối thù truyền kiếp không biết tự bao giờ..
● Đọc thêm: Âm mưu và ái tình - Sile
Hãy phân tích đoạn trích Cha vẫn cương quyết không chuyển chăng! để làm nổi rõ tính kịch và tư tưởng của Sile trong vở Âm mưu và tình yêu. Như một người hấp hối yêu cuộc đời mình sắp mất; khi đã bị tước đoạt tự do và dân chủ, người ta mới cuống cuồng đấu tranh ...
● Đọc thêm: Những cuộc phiêu lưu - Tôm Xoyơ
● Phân tích đoạn trích Mải mê chinh chiến và yêu đương (tiểu thuyết Những cuộc phiêu lưu củaTôm Xoyơ).
Phân tích đoạn trích Mải mê chinh chiến và yêu đương (tiểu thuyết Những cuộc phiêu lưu củaTôm Xoyơ). Đoạn trích nằm trong chương III của cuốn tiểu thuyết cũng có tiêu đề là Mải mêchinh chiến và yêu đương...
● Ôn tập phần văn học, trang 202 SGK Văn 11
Ôn tập phần văn học, trang 202 SGK Văn 11 Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành theo hai bộ phận và phân hoá thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau đỂ cùng phát triển
● Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
● Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, trang 205 SGK Văn 11
Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, trang 205 SGK Văn 11 Nên có những câu trả lời thú vị, sâu sắc, dí dỏm, thông minh mà không ra khỏi đề tài của cuộc phỏng vấn nhằm tạo không khí gần gũi cho cuộc phỏng vấn.
● Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
● Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I, trang 208 SGK Văn 11
Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I, trang 208 SGK Văn 11 Nêu ý kiến của anh (chị) về chủ đề của truyện ngắn Hai đứa trẻ. Theo anh (chị), đó là một câu chuyện về một ngày tàn, một phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn hay là câu chuyện về niềm khát khao vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn?
● Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
● Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương, trang 3 SGK Văn 11
Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương, trang 3 SGK Văn 11 Phan Bội Châu đã say sưa với một hướng đi mới bất chấp nguy hiểm, gian lao mong tìm ra ánh bình minh cho Tổ quốc.
● Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu. Câu 1: Hoàn cảnh ra đời bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
● Lập dàn ý phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu
Lập dàn ý phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu Lập dàn ý phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu, soạn bài Lưu biệt khi xuất dương
● Đọc hiểu Lưu biệt khi xuất dương
Đọc hiểu Lưu biệt khi xuất dương Gợi dẫn 1. Phan Bội Châu (1867 – 1940) là nhà yêu nước và cách mạng của dân tộc Việt Nam – người từng được đánh giá là “bậc anh hùng, vị thiên sứ được hai mươi triệu đồng bào trong vòng nô lệ tôn sùng” (Nguyễn ái Quốc, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu)
● Tìm hiểu bài thơ “Xuất dương lưu biệt”
Tìm hiểu bài thơ “Xuất dương lưu biệt” I.Kiến thức cơ bản 1. Vài nét về tác giả:
● Phân tích bài Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu.
Phân tích bài Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu. Như vậy, làm trang nam nhi không phải là bằng mọi cách để lưu danh sử sách, khẳng định cá nhân. Mà cá nhân ấy phải làm nên việc phi thường, ấy là việc kinh bang, tế thế, cứu dân cứu nước.
● Bình giảng bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu
Bình giảng bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu Lưu biệt khi xuất dương là bài thơ tuyệt tác đầy tầm huyết. Bài thơ là tiếng nói tự hào của nhà chí sĩ giàu lòng yêu nước, thương dân, dám xả thân vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Một giọng thơ đĩnh đạc hào hùng. Tráng lệ nhất là ở hai câu kết. Bài thơ thể hiện một cách sâu sắc nhất cảm hứng yêu nước và lí tường anh hùng của nhà chí sĩ vĩ đại Phan Bội Châu
Quan niệm về lẽ sống - chết của các nhà Nho yêu nước cuối thế kỉ XIX qua bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu và bài Xuất dương lưu biệt -Phan Bội Châu có gì giống và khác nhau? Ý nghĩa tích cực của nó như thế nào với cuộc sống đương thời? Khẳng định giá trị tư tưởng lớn của bài học về lẽ sống - chết thể hiện qua Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu và Xuất dương lưu biệt của phan Bội Châu.
Vẻ đẹp lãng mạn và hào hùng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu Vẻ đẹp lãng mạn và hào hùng của nhân vật trữ tình trong tác phẩm đã được thế hiện rõ nét trong chí làm trai của tác giả. Nó thể hiện khát vọng độc lập tự do cùa các bậc chí sĩ yêu nước thuở xưa.
● Đọc hiểu bài thơ “Xuất dương lưu biệt”
Đọc hiểu bài thơ “Xuất dương lưu biệt” Phan Bội Châu (1867-1940) là nhà yêu nước và cách mạng của dân tộc Việt Nam - người từng được đánh giá là “bậc anh hùng, vị thiên sứ được hai mươi triệu đồng bào trong vòng nô lệ tôn sùng” (Nguyễn Ái Quốc, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu).
Hãy viết đoạn văn nghị luận ngắn trình bày ý kiến của mình về câu thơ “Hiền thánh còn đâu học cũng hoài” của Phan Bội Châu trong bài Xuất dương lưu biệt. Phan Bội Châu xuất thân là một nhà Nho, đã từng thấm nhuần nền học vấn Nho giáo từ khi còn nhỏ, về sau này, đọc tân thư...
Phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương để làm sáng tỏ nhận định: Đầu thế kỉ XX này, có những vần thơ, những bài văn đã làm cho người nghe căm hờn, suy nghĩ và phấn khởi..PBC là một người dẫn đầu và thành công rõ rệt hơn ai hết về lối thơ ca yêu nước đó Bài thơ chứa đựng nội dung tư tưởng vừa phong phú, vừa lớn lao; chí làm trai tiến bộ, khát vọng mãnh liệt, ý thức cá nhân và trách nhiệm cao cả, tư thế hăm hở ra đi hòa với vũ trụ..
● Phân tích bài thứ Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu
Phân tích bài thứ Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu Xuất dương lưu biệt là bài thơ tuyệt tác đầy tâm huyết. Bài thơ là tiếng nói tự hào của nhà chí sĩ giàu lòng yêu nước, thương dân, dám xả thân vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Một giọng thơ đĩnh đạc hào hùng. Tráng lệ nhất là hai câu kết.
● Hãy viết đoạn văn nghị luận ngắn trình bày ý kiến của mình về câu thơ
Hãy viết đoạn văn nghị luận ngắn trình bày ý kiến của mình về câu thơ Như vậy, Phan Bội Châu là một nhà nho tiên tiến, có những tư tưởng đổi mới mạnh mẽ, táo bạo. Tất cả đều xuất phát từ tấm lòng yêu nước, thương dân khao khát tìm một con đường cứu nước mới khả dĩ có thể đem lại độc lập, tự do cho dân tộc.
● Phân tích bài Chơi xuân của Phan Bội Châu.
Phân tích bài Chơi xuân của Phan Bội Châu. Nói đến Phan Bội Châu là nói đến một nhân cách lớn, một người anh hùng dân tộc: đọc bài thơ Chơi xuân không chỉ là đọc một bài thơ, mà còn để hiểu và kính yêu thêm một tâm hồn, một nhân cách.
● Bài ca chúc Tết thanh niên - Phan Bội Châu
● Phân tích Bài ca chúc Tết thanh niên của Phan Bội Châu.
Phân tích Bài ca chúc Tết thanh niên của Phan Bội Châu. Thông qua lời tâm sự chân thành, bằng Bài ca chúc Tết thanh niên, Phan Bội Châu thiết tha kêu gọi thế hệ trẻ hãy từ bỏ lối sống tầm thường, quyết tâm tu dưỡng để đi theo con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
● Bài ca chúc Tết thanh niên của Phan Bội Châu.
Bài ca chúc Tết thanh niên của Phan Bội Châu. Trong những năm bị an trí ở Huế, thỉnh thoảng, Phau Bội Châu vẫn được bè bạn và bà con thân thuộc lui tới thăm viếng...
● Phân tích bài thơ Bài ca chúc Tết thanh niên của Phan Bội Châu.
Phân tích bài thơ Bài ca chúc Tết thanh niên của Phan Bội Châu. Trong số 800 bài thơ và mấy chục bài phú, bài văn tế của Phan Bội Châu để lại, người đọc tìm thấy biết bao lời tốt đẹp và cảm động của nhà chí sĩ nói với thanh niên. Tiêu biểu nhất là bài thơ "Bài ca chúc Tết thanh niên"
● Phân tích bài "Bài ca chúc Tết thanh niên" của Phan Bội Châu
Phân tích bài "Bài ca chúc Tết thanh niên" của Phan Bội Châu Thông qua lời tâm sự chân thành, bằng Bài ca chúc Tết thanh niên, Phan Bội Châu thiết tha kêu gọi thế hệ trẻ hãy từ bỏ lối sống tầm thường, quyết tâm tu dưỡng để đi theo con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
● Nghĩa của câu, trang 6 SGK Văn 11
Nghĩa của câu, trang 6 SGK Văn 11 Phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ của bài thơ Thu điếu (Nguyễn Khuyến).
● Soạn bài Nghĩa của câu - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Nghĩa của câu - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn nhất tập 2 bài Nghĩa của câu. Câu 1: Diễn tả hai sự việc chỉ trạng thái (Ao thu lạnh lẽo / nước trong veo)
● Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học
Phân tích thái độ của nhân vật Huấn Cao đối với viên quản ngục trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, trang 10 SGK Văn 11 Truyện Chữ người tử tù thành công nhiều mặt về nghệ thuật, trong đó nổi bật là nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao, trang 10 SGK Văn 11 Chí Phèo là nạn nhân của bọn địa chủ cường hào ở nông thôn trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Người xưa có câu: "Đàn bà chớ kể Thuý Vân, Thuý Kiều". Anh (chị) hãy nói rõ ý kiến của mình về quan niệm trên, trang 10 SGK Văn 11 Câu lục bát này là thái độ khá khắt khe của các nhà nho xưa đối với các nhân vật trong các tác phẩm văn học nói riêng và sự ảnh hưởng của nó đối với con người trong xã hội nói chung.
● Soạn bài Hầu Trời, trang 12 SGK Văn 11
Soạn bài Hầu Trời, trang 12 SGK Văn 11 Tản Đà là nhà thơ đầu tiên trong văn học Việt Nam đã dám mạnh dạn hiện diện bản ngã "cái tôi" đó.
● Soạn bài Hầu trời - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Hầu trời - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn nhất tập 2 bài Hầu trời - Tản Đà. Câu 2: Cảnh đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe:
● Đọc hiểu bài thơ “Hầu trời” của Tản Đà
Đọc hiểu bài thơ “Hầu trời” của Tản Đà 1. Tản Đà (1889 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu. Ông sinh ra bên núi Tản sông Đà, huyện Bất Bạt, Sơn Tây (nay là Ba Vì, Hà Tây) nên lấy bút danh là Tản Đà
Đọc hiểu Hầu trời I - Gợi dẫn 1. Tản Đà (1889 – 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu. Ông sinh ra bên núi Tản sông Đà, huyện Bất Bạt, Sơn Tây (nay là Ba Vì, Hà Tây) nên lấy bút danh là Tản Đà. Tản Đà sinh ra trong một gia đình nhà nho có truyền thống khoa bảng và văn học nghệ thuật
Qua bài ‘‘Hầu trời” của Tản Đá (có thể sử dụng thêm bài ,Muốn làm thằng cuội" đã học ở lớp 8). anh (chị) tìm những dấu hiệu chứng minh thơ Tản Đà “có thể xem như cái gạch nối giữa hai thời đại của văn học’’. Yêu cầu của đề là qua bài thơ Hầu trời có thể sử dụng cả bài Muốn làm thằng Cuội đã học ở lớp 8) tìm những yếu tố...
● Trí tường tượng phóng túng và tấm lòng ưu ái của Tản Đà qua bài thơ Hầu Trời
Trí tường tượng phóng túng và tấm lòng ưu ái của Tản Đà qua bài thơ Hầu Trời Bài thơ Hầu Trời là một tác phẩm đặc sắc của nhà thơ Tản Đà. Với những chi tiết, tình huống hấp dẫn và pha chút khôi hài, bài thơ đã thể hiện được tri tưởng tượng phóng túng của nhà thơ
● Cảm nghĩ về bài thơ Hầu Trời của thi sĩ Tản Đà.
Cảm nghĩ về bài thơ Hầu Trời của thi sĩ Tản Đà. Bài thơ cho ta thấy Tản Đà có một trí tưởng tượng phong phú, một vốn từ ngữ giàu có, nhất là khi ông nói về Trời, về các chư tiên và cách sống của họ. Đoạn thơ nói về cuộc đọc văn và bình văn, về ngôn ngữ đối thoại giữa văn sĩ với Trời và các chư tiên được kể lại rất sinh động và lí thú.
● Cái tôi độc đáo của Tản Đà trong bài Hầu Trời
Cái tôi độc đáo của Tản Đà trong bài Hầu Trời Nhà thơ Xuân Diệu từng nói rằng: “Tản Đà là thi sĩ đầu tiên, mở đầu cho thơ Việt Nam hiện đại. Tản Đà là người thứ nhất đã có can đảm làm thi sĩ, đã làm thi sĩ một cách đường hoàng, bạo dạn, dám giữ một cái tôi”. Bằng bản lĩnh của mình, Tản Đà mang đến một luồng sinh khí mới cho nền văn học Việt Nam. Thi sĩ trực tiếp thể hiện cái tôi bản ngã của mình một cách hết sức độc đáo và mới mẻ. Và “Hầu Trời” là một trong những bài thơ kết tinh những nét riêng độc đáo đó.
● Phân tích bài thơ Hầu trời của Tản Đà
Phân tích bài thơ Hầu trời của Tản Đà Tìm hiểu chung 1. Tác giả Tản Đà (1889 – 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu. Ông sinh ra bên núi Tản sông Đà, huyện Bất Bạt, Sơn Tây (nay là Ba Vì, Hà Tây) nên lấy bút danh là Tản Đà. Tản Đà sinh ra trong một gia đình nhà nho có truyền thống khoa bảng và văn học nghệ thuật
Cái tôi phóng túng, ngông nghênh và khát khao khẳng định chính mình giữa cuộc đời của Tản Đà qua bài thơ Hầu Trời Bài thơ Hầu Trời là một tác phẩm đặc sắc của nhà thơ Tản Đà. Với những chi tiết, tình huống hấp dẫn và pha chút khôi hài, bài thơ đã thể hiện được tri tưởng tượng phóng túng của nhà thơ.
Qua bài Hầu trời của Tản Đà, anh (chị) tìm những dấu hiệu chứng minh thơ Tản Đà: có thể xem như cái gạch nối giữa hai thời đại của văn học. Dưới hình thức một bài thơ, câu chuyện tưởng tượng vui và đầy hào hứng, nhà thơ đã khẳng định cái Tôi cá nhân của người nghệ sĩ. Nhà thơ tản Đà vừa tự tin khẳng định tài năng của mình vừa nói lên quan điểm làm văn chương, đó là viết văn để phục vụ thiên lương.
● Đọc thêm: Thề non nước - Tản Đà
● Phân tích bài thơ Thề non nước của thi sĩ Tản Đà.
Phân tích bài thơ Thề non nước của thi sĩ Tản Đà. Ngoài những chi tiết nghệ thuật vịnh bức cổ họa, bài thơ "Thề non nước" còn ca ngợi một mối tình chung thuỷ sắt son của đôi lứa, đồng thời gửi gắm một tình yêu nước thầm kín sâu nặng.
● Phân tích bài Thề non nước của Tản Đà.
Phân tích bài Thề non nước của Tản Đà. Trong cuộc đời phiêu bạt đó đây, Tản Đà đã ví mình như dòng nước trôi lênh đênh khắp các sông, hồ, bể cả...
● Phân tích bài thơ Thề non nước của Tản Đà.
Phân tích bài thơ Thề non nước của Tản Đà. Lời thơ của Tản Đà dù ở phương diện nào cũng tỏ ra phảng phất phong độ của một người rất hăng hái và có nhiệt tâm quyết đem “bút sắt mà mài lòng son".
● Soạn văn Nghĩa của câu (tiếp theo) - Ngắn gọn nhất
Soạn văn Nghĩa của câu (tiếp theo) - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn nhất tập 2 văn Nghĩa của câu (tiếp theo). Câu 1. Bài tập 1: Nghĩa sự việc và tình thái trong các câu:
● Nghĩa của câu (tiếp theo), trang 18 SGK Văn 11
Nghĩa của câu (tiếp theo), trang 18 SGK Văn 11 Xưa nay hắn chỉ sống bằng giật cướp và doạ nạt. Nếu không còn sức mà giật cướp, doạ nạt nữa thì sao? Đã đành, hắn chỉ mạnh vì liều.
● Soạn bài Vội vàng, trang 21 SGK Ngữ văn 11
Soạn bài Vội vàng, trang 21 SGK Ngữ văn 11 Bài thơ là dòng cảm xúc mãnh liệt, dào dạt, tuôn trào nhưng vẫn tuân theo mạch luận lí, có bố cục chặt chẽ.
● Soạn bài Vội vàng - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Vội vàng - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn nhất tập 2 bài Vội vàng - Xuân Diệu. Câu 2: Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu được nói đến trong 11 câu thơ được thể hiện như sau:
● Xuân Diệu và quan niệm sống qua Vội Vàng_bài 1
Xuân Diệu và quan niệm sống qua Vội Vàng_bài 1 Xuân Diệu là nhà thơ lớn của văn học hiện đại Việt Nam. Ông để lại hàng chục tập thơ với trên dưới 1000 bài thơ thấm thía tình yêu cuộc sống nồng nàn. Một trong số những bài thơ tiêu biểu cho thơ Xuân Diệu là bài Vội vàng in trong tập Thơ thơ-tập thơ được sáng tác trong những năm mười tám đôi mươi của của nhà thơ
● Phân tích 13 câu đầu bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu
Phân tích 13 câu đầu bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu Thời đại thơ mới là một nhánh rẽ đầy ngoạn mục, táo bạo của thơ ca Việt Nam. Thời điểm thơ văn khoát lên cho mình một chiếc áo được cách tân mới mẻ, là mảnh đất màu mỡ vun trồng những hồn thơ tài ba như: Tản Đà, Thế Lữ, Xuân Diệu,…
● Phân tích 13 câu đầu bài Vội vàng của Xuân Diệu_bài 2
Phân tích 13 câu đầu bài Vội vàng của Xuân Diệu_bài 2 “Tôi sung sướng”. Xúc cảm vội vàng dường như đã được thể hiện ở khổ đầu tiên của bài thơ : Khổ thơ năm chữ duy nhất trong bài thơ mà phần lớn là những câu thơ tám chữ. Thể loại thơ tám chữ gợi cho ta nghĩ đến cách nói vốn có của ca trù và cách sử dụng của Xuân Diệu cùng thể hiện một nét mới của thơ mới.
● Sức hấp dẫn trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.
Sức hấp dẫn trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Bài thơ đã giúp phần đông người đọc thêm yêu cuộc sống, biết tận hưởng niềm hạnh phúc trần thế và thêm quý trọng tuổi thanh xuân một đi không trở lại. Có lẽ chính điều này đã tạo nên tính hấp dẫn của bài thơ
Bàn về sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Xuân Diệu, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh đã khẳng định: “Nhìn một cách tổng quát toàn bộ sự nghiệp văn học của Xuân Diệu, thấy có một tư tưỏng chi phối tất cả Trong nền thi ca Việt Nam hôm nay và mai sau không thể không nhắc đến Xuân Diệu - một hồn thơ thiết tha, cháy bỏng, một tinh nhân say đắm nồng nàn..
● Phân tích Vội vàng để thấy quan niệm sống của Xuân Diệu
Phân tích Vội vàng để thấy quan niệm sống của Xuân Diệu Nhà thơ Thế Lữ, trong lời Tựa cho tập Thơ Thơ của Xuân Diệu, đã có nhận xét khá tinh tế: “Xuân Diệu là một người của đời, một người ở giữa loài người.
● Cảm nhận bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.
Cảm nhận bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Tác giả đã bộc lộ tình yêu đắm đuối, cuồng nhiệt, say mê cuộc sống và tuổi trẻ - một cái đẹp có thực nơi trần thế, không phải nơi hoang tưởng xa lạ nào trong các thuyết giáo.
● Phân tích quan điểm yêu của Xuân Diệu qua Vội vàng
Phân tích quan điểm yêu của Xuân Diệu qua Vội vàng Trước khi vào tìm hiểu bài thơ này, ta hãy điểm qua một số nét trong quan niệm yêu đương của Xuân Diệu...
● Phân tích bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu_bài 1
Phân tích bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu_bài 1 Ngay từ buổi đầu bước chân vào làng thơ, Xuân Diệu dường như đã tự chọn cho mình một lẽ sống: Sống để yêu và tôn thờ Tình yêu! Phụng sự bằng trái tim yêu nồng cháy, bằng cuộc sống say mê và bằng việc “hăm hở” làm thơ tình! Nhắc đến Xuân Diệu, sẽ thật là thiếu sót nếu không kể tên “Vội vàng”, “Đây mùa thu tới”, và “Thơ duyên” trong tuyển tập “Thơ thơ” – đứa con đầu lòng mà “ông hoàng thơ tình” đã ban tặng cho nhân gian
● Phân tích bài thơ Vội vàng trong tập Thơ thơ (1938) của Xuân Diệu
Phân tích bài thơ Vội vàng trong tập Thơ thơ (1938) của Xuân Diệu Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu gắn liền với mùa xuân của thiên nhiên và tuổi trẻ của con người. Đó là cảm nhận của một con người yêu cuộc sống say đắm, thiết tha đến mức phải vội vàng.
● Giới thiệu một vài nét về sự nghiệp thơ văn của thi sĩ Xuân Diệu.
Giới thiệu một vài nét về sự nghiệp thơ văn của thi sĩ Xuân Diệu. Ông là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. Tình yêu đôi lứa, yêu cuộc sống và nỗi cô đơn rợn ngợp của cái tôi cá nhân trước thời gian vô tận và không gian bao la là hồn thơ Xuân Diệu trong Thơ Thơ (1938) và Gửi hương cho gió (1944.
Tâm trạng đắm say bồng bột của một lòng ham sống mãnh liệt đã được thể hiện như thế nào trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Phân tích tâm trạng của cái tôi trữ tình trong bài thơ với những diễn biến cơ bản của nó, ở đây là tâm trạng đắm say rạo rực sôi nổi, là thái độ cuống quýt, vội vàng...
● Phân tích Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.
Phân tích Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Bài thơ thể hiện khá rõ phong cách thiết tha, rạo rực của Xuân Diệu.
● Phân tích bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu
Phân tích bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu Em hãy phân tích bài thơ đây mùa thu tới của nhà thơ Xuân Diêu. Đề tài mùa thu trong văn học. Nét độc đáo về cảm xúc.
● Hình ảnh mùa xuân tuổi trẻ tình yêu trong Vội Vàng- Mùa Xuân Chín bài 1
Hình ảnh mùa xuân tuổi trẻ tình yêu trong Vội Vàng- Mùa Xuân Chín bài 1 Xuân Diệu và Hàn Mặc Tử là hai nhà thơ nổi tiếng của phong trào thơ mới 1930-1945 nhưng mỗi người có một phong cách riêng. Nét riêng của hai nhà thơ nổi tiếng này đã được Hoài Thanh khái quát trong Thi nhân Việt Nam. Nếu Xuân Diệu được xem là nhà thơ mới nhất thì Hàn Mặc Tử được coi là nhà thơ lạ nhất trong những nhà thơ mới.
Trong cuốn Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh có nhận xét về Xuân Diệu: “Đó là một hồn thơ tha thiết, rạo rực, băn khoăn.Hãy phân tích bài thơ Vội vàng để làm sáng tỏ điều đó. Cuộc sống là sự vận động không ngừng nghỉ cho nên phải chạy đua với thời gian, phải chiến thắng thời gian mà sống trọn vẹn để tận hưởng cho kì hết những lạc thú của cuộc đời.
Hoài Thanh nhận xét về Xuân Diệu: Đó là một hồn thơ tha thiết, rạo rực, băn khoăn Phân tích Vội vàng để làm sáng tỏ điều đó - Câu nói ở đề bài cho thấy hai biểu hiện dường như trái ngược nhau nhưng lại thống nhất, với nhau trong hổn thơ Xuân Diệu. Nhà thơ yêu đời, yêu cuộc sống (tha thiết, rạo rực) nhưng đồng thời cũng chán nản, hoài nghi, cô đơn băn khoăn. Hai tâm trạng ấy có mối quan hệ nhân quả với nhau, cẩn được giải thích - Khi giải thích ý kiến của Hoài Thanh, cần phân tích bài thơ Vội Vàng chứng minh cho các yéu cầu về nội dung cùa đề bài.
Bàn về sự nghiệp sáng tác của tác gia Xuân Diệu, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh đã khẳng định: “Nhìn một cách … trần thế nhất”. Phân tích một số bài thơ của Xuân Diệu viết trước cách mạng, anh (chị) hãy chứng minh nhận định trên. Đọc Xuân Diệu, ta bắt gặp một tâm hồn yêu cuộc sống, yêu con người đến say mê cuồng nhiệt. Ông luôn khát khao được giao hòa, được mở lòng ra với cuộc đời và cũng mong nhận được sự đáp ứng của mọi tâm hồn, của thiên nhiên, của trời đất trong cuộc sống đáng yêu này.
● Phân tích bài thơ Đây mùa thu tới của thi sĩ Xuân Diệu.
Phân tích bài thơ Đây mùa thu tới của thi sĩ Xuân Diệu. Thu đến, xôn xao rung động đất trời. Cảnh vật đẹp mà thoáng buồn man mác. Lòng thiếu nữ càng trở nên bâng khuâng buổi thu về.
● Phân tích khổ thơ sau trong bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu: Hơn một loài hoa...xương mỏng manh.
Phân tích khổ thơ sau trong bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu: Hơn một loài hoa...xương mỏng manh. Bên cạnh hình ảnh thiếu nữ đa tình, giai nhân lẻ bóng, cảnh sắc mùa thu được nhà thơ cảm nhận và diễn đạt mới mẻ, phong tình, hào hoa.
Đọc hiểu Đây mùa thu tới - Gợi dẫn 1. Về tác giả (xem bài Vội vàng). 2. Đây mùa thu tới thể hiện sự nhạy cảm và mới mẻ của hồn thơ Xuân Diệu. Bài thơ buồn nhưng có nhiều sự sống. Thiên nhiên đẹp và có hồn qua cảm nhận của thi sĩ.
● Phân tích những cảm nhận tinh tế của Xuân Diệu trước thiên nhiên thể hiện trong bài Đây mùa thu tới
Phân tích những cảm nhận tinh tế của Xuân Diệu trước thiên nhiên thể hiện trong bài Đây mùa thu tới Giới thiệu khái quát về Xuân Diệu và bài thơ Đây mùa thu tới...
● Bình giảng khổ thơ sau đây trong bài Đây mùa thu tới: Rặng liễu...dệt lá vàng.
Bình giảng khổ thơ sau đây trong bài Đây mùa thu tới: Rặng liễu...dệt lá vàng. Đây là khổ thơ đầu miêu tả dáng thu và sắc thu. Sau khi đọc những bài thơ cổ, đọc tiếp thơ thu của Xuân Diệu, ta cảm thấy tâm hồn mình giàu có thêm nhiều. Qua đoạn thơ trên, ta cảm nhận được hồn thu qua dáng liễu, qua sắc thu và bước thu êm.
Vì sao Hoài Thanh lại nói Xuân Diệu là “mới nhất trong các nhà thơ mới”. Nêu và phân tích những cái mới đó. Xuân Diệu “mới nhất trong các nhà thơ mới” có nghĩa là “cái tôi” của nhà thơ bùng nổ mãnh liệt, phát triển ở độ cao và đem đến nhiều cái mới nhất cho thơ để thành một gương mặt tiêu biểu, một đỉnh cao của thơ mới thời này.
Vì sao Hoài Thanh nói Xuân Diệu là “mới nhất trong các nhà thơ mới”. Nêu và phân tích những cái mới đó. Hoài Thanh lại nói Xuân Diệu “mới nhất trong các nhà thơ mới”? cần trả lời theo lập luận sau đây:
● Bình giảng khổ thơ thứ hai trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu
Bình giảng khổ thơ thứ hai trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu Nếu ví Đây mùa thu tới của Xuân Diệu là một bức tranh thu thì bốn khổ thơ có thể coi như bộ tứ bình hợp làm nên kiệt tác ấy...
Đọc hiểu Thơ duyên I - Gợi dẫn 1. Về tác giả (xem bài Vội vàng). 2. Thơ duyên là bài thơ thể hiện rất rõ sự tinh tế của nhà thơ trong việc cảm nhận sự trôi chảy của thời gian. Những biến thái vi diệu của tự nhiên được cảm nhận và diễn tả tinh tế.
● Trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh nhận xét "Xuân Diệu say đắm...
Trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh nhận xét "Xuân Diệu say đắm... Xuân Diệu say đắm tình yêu: Tình yêu trong thơ Xuân Diệu là khu vườn đủ mọi hương sác, là bản nhạc đủ mọi thanh âm, và dù ở cung bậc nào
Cá tính con người ta bị kiềm chế trong bao nhiêu lâu bỗng được giải phóng. Sự giải phóng có thể tai hại ở chỗ khác, ở đây nó chỉ làm giàu cho thi ca. Cái sức mạnh súc tích từ mấy ngàn năm nhất đán tung bờ vỡ đê”. [(Một thời dại trong thi ca)]. a) Vì sao Cá tính con người được giải phong đã làm giàu cho thi ca ở chỗ: Thơ ca là tiếng nói riêng của cá nhân thi sĩ trước một cuộc đời được bộc lộ chân thành,..
● Bình giảng bài Thơ duyên của thi sĩ Xuân Diệu.
Bình giảng bài Thơ duyên của thi sĩ Xuân Diệu. Thơ duyên đúng là một bài thơ tình. Tình yêu ở đây sinh ra giữa đất trời và phát triển theo lẽ tương giao của vạn vật. Tất cả được tạo hóa xếp đặt trong một quan hệ tưởng vô tình mà hữu ý, tưởng hờ hững, vu vơ mà mối lái, ràng buộc.
Bàn về thơ Xuân Diệu, nhà phê bình Hoài Thanh đã khẳng định: “Thơ Xuân Diệu … tha thiết”. Anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên đây thông qua sự hiểu biết về thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám. Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này, Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình.
● Phân tích những cách tân nghệ thuật của nhà thơ Xuân Diệu qua một số bài thơ, câu thơ của ông
Phân tích những cách tân nghệ thuật của nhà thơ Xuân Diệu qua một số bài thơ, câu thơ của ông Cảm hứng thơ tuòn trào khi “cái tôi” bùng nổ mãnh liệt: Phân tích đoạn cuối bài thơ Vội vàng qua những cách tân nghệ thuật về hình ảnh, âm điệu, ngôn ngữ thơ,
● Những nét chính trong sự nghiệp văn học của nhà thơ Xuân Diệu.
Những nét chính trong sự nghiệp văn học của nhà thơ Xuân Diệu. Xuân Diệu sinh vào mùa xuân năm Bính Thìn (2.2.1916) tại Vạn Gò Bồi, làng Tùng Gián, xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định...
● Phân tích bài Thơ duyên của thi sĩ Xuân Diệu.
Phân tích bài Thơ duyên của thi sĩ Xuân Diệu. Viết về mùa thu, Xuân Diệu có một lối nói riêng đầy thi vị, tứ thơ mới mẻ, cảm nhận tinh tế nhẹ nhàng cái hồn thu của đất trời, quê hương xứ sở.
● Phân tích bài Thơ duyên của Xuân Diệu
Phân tích bài Thơ duyên của Xuân Diệu Giới thiệu Thơ duyên có những vẻ riêng, một chất riêng so với phần Lớn thơ Xuân Diệu nói chung, trong ‘Thơ thơ“ nói riêng...
● Nêu những nét chính trong sự nghiệp văn học của nhà thơ Xuân Diệu.
Nêu những nét chính trong sự nghiệp văn học của nhà thơ Xuân Diệu. Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Xuân Diệu là cuộc đời và sự nghiệp của một tâm hồn khao khát sống, khao khát giao cảm với con người và cuộc đời.
● Phân tích ý nghĩa truyện ngắn Tỏa nhị Kiểu của Xuân Diệu.
Phân tích ý nghĩa truyện ngắn Tỏa nhị Kiểu của Xuân Diệu. Truyện Kiều của Nguyễn Du có câu: Một liền đồng tước khóa xuân hai kiều...
● Soạn bài Thao tác lập luận bác bỏ - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Thao tác lập luận bác bỏ - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn nhất tập 2 bài Thao tác lập luận bác bỏ. Câu 1. - Nguyễn Dữ: dùng lí lẽ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khoát, chắc nịch.
● Thao tác lập luận bác bỏ, trang 24 SGK Văn 11
Thao tác lập luận bác bỏ, trang 24 SGK Văn 11 Để bác bỏ quan niệm sai lầm: "Không kết bạn với những người học yếu".
● Soạn bài Tràng giang, trang 28 SGK Văn 11
Soạn bài Tràng giang, trang 28 SGK Văn 11 Âm hưởng chung của bài thơ là âm điệu buồn, vừa dư vang vừa sâu lắng. Đó là nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ.
● Soạn bài Tràng Giang - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tràng Giang - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Tràng Giang - Huy Cận. Câu 2: Âm điệu chung của bài thơ Tràng Giang
● Phân tích Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của Tràng Giang nhà thơ Huy Cận_bài 1
Phân tích Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của Tràng Giang nhà thơ Huy Cận_bài 1 “Tràng Giang” là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất cho phong cách thơ của Huy Cận trước cách mạng tháng Tám. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1939, in trong tập Lửa Thiêng. Cảm xúc thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước…
● Phân tích bài thơ Tràng Giang
Phân tích bài thơ Tràng Giang Huy Cận đã có lần nói: “Tràng giang là một bài thơ tình và tình gặp cảnh, một bài thơ về tâm hồn”. “Tràng giang” tiêu biểu cho vẻ đẹp của hồn thơ Huy Cận trước cách mạng: hàm súc, cổ điển, giàu chất suy tưởng triết lí, thấm thía một nỗi buồn nhân thế “sầu trăm ngả”.
● Chỉ ra chất cổ điển và hiện đại của bài thơ Tràng Giang
Chỉ ra chất cổ điển và hiện đại của bài thơ Tràng Giang a. Đề tài, cảm hứng: - Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian không gian vô hạn, vô cùng.
● Viết những đoạn văn ngắn phân tích cảnh và tình ở Tràng giang của Huy Cận
Viết những đoạn văn ngắn phân tích cảnh và tình ở Tràng giang của Huy Cận Phong cảnh thiên nhiên trong bài Tràng giang thật là đẹp, hùng vĩ nhưng lại có nét đìu hiu...
● Phân tích Tràng giang của Huy Cận - Lớp 11
Phân tích Tràng giang của Huy Cận - Lớp 11 Nhà thơ rất thành công trong cách chọn lựa ngôn ngữ, để diễn đạt cái vô định, bơ vơ của kiếp người. Ta có thể nhận ra rằng cả bài thơ đều thiếu vắng bóng người và thiếu cả âm thanh, thế nên nỗi buồn và cô đơn càng vang vọng bàng bạc khắp bài thơ.
● Bình giảng khổ thơ thứ hai bài Tràng giang của Huy Cận.
Bình giảng khổ thơ thứ hai bài Tràng giang của Huy Cận. Cảnh sắc tràng giang được nói đến trong đoạn thơ là một không gian nghệ thuật đẹp mà buồn, vẻ đẹp của những dòng sông trên mọi miền đất nước hội tụ trong tâm hồn thi nhân, vẻ đẹp của tình yêu quê hương, tình yêu sông núi.
● Anh, chị hãy phân tích hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận.
Anh, chị hãy phân tích hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận. Phía sau bức tranh thiên nhiên đẹp nhưng đượm buồn trong bài Tràng Giang là bức tranh tâm trạng của Huy Cận một bức tranh tâm hồn giàu tính nhân văn.
● Đọc hiểu bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận_bài 1
Đọc hiểu bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận_bài 1 1. Huy Cận (1919_ 2005) tên đầy đủ là Cù Huy Cận, sinh trưởng trong một gia đình nhà nho nghèo, gốc làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã Đức Ân, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
● Phân tích Tràng Giang của Huy Cận (Bài 1)
Phân tích Tràng Giang của Huy Cận (Bài 1) Bài thơ thể hiện cái buồn chung của một thời đại trong Thơ mới. Nhưng nỗi buồn toát ra từ cái đẹp của thiên nhiên thiếu liên lạc thiếu tình người chứ không phải cái buồn vì cảnh tù túng ngột ngạt
● Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận
Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận
● Bình giảng bốn câu kết trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận.
Bình giảng bốn câu kết trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận. Cảnh sắc hoàng hôn và lòng quê được nói đến trong đoạn thơ mãi mãi khơi gợi trong ta hình bóng quê hương yêu dấu. Tràng giang đã và đang mang theo bao vạn lí tình trong hồn ta..
Bình giảng khổ thơ sau trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận: Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều Nắng xuống, trời lên sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. Giới thiệu về Huy Cận và bài thơ Tràng giang..
● Cảm nhận về bài thơ Tràng giang của Huy Cận - Ngữ Văn 12
Cảm nhận về bài thơ Tràng giang của Huy Cận - Ngữ Văn 12 Tràng Giang là một trong những bài thơ tiêu biểu của tài năng Huy Cận và thể hiện rõ chất tâm hồn ông. Huy Cận cũng đã nhiều lần kể lại quá trình viết nó.
● Phân tích khổ thơ thứ hai trong bài Tràng giang của Huy Cận.
Phân tích khổ thơ thứ hai trong bài Tràng giang của Huy Cận. Cảnh sắc tràng giang được nói đến trong đoạn thơ là một không gian nghệ thuật đẹp mà buồn, vẻ đẹp của những dòng sông trên mọi miền đất nước hội tụ trong tâm hồn thi nhân, vẻ đẹp của tình yêu quê hương, tình yêu sông núi...
● Phân tích bài thơ Tràng Giang của Huy Cận - Ngữ Văn 12
Phân tích bài thơ Tràng Giang của Huy Cận - Ngữ Văn 12 Mới đọc, có khi nhầm Tràng giang là một bài thơ thuần tuý tả cảnh thiên nhiên.
● Những nét chính về nội dung và nghệ thuật bài thơ Tràng giang của Huy Cận.
Những nét chính về nội dung và nghệ thuật bài thơ Tràng giang của Huy Cận. Cũng như các nhà thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp. Huy Cận chọn cho mình đề tài vũ trụ, về không gian bao la...
Bài 2: Tràng giang của Huy Cận là bài thơ mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại. Hãy phân tích bài thơ Tràng giang để làm sáng tỏ nhận xét trên. Bài thơ sẽ còn mãi đi vào lòng người với phong cách tiêu biểu rất Huy Cận, với vẻ đẹp cổ điển trang nhã sâu lắng và vẻ đẹp hiện đại mang nặng một tấm lòng yêu nước, yêu quê hương.
● Phân tích Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của Tràng Giang nhà thơ Huy Cận
Phân tích Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của Tràng Giang nhà thơ Huy Cận Phân tích Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của Tràng Giang nhà thơ Huy Cận
● Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
● Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ. Câu 1: a.* Nội dung bác bỏ: một quan niệm sống sai lầm- sống bó hẹp trong cửa nhà mình.
● Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ, trang 31 SGK Văn 11
Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ, trang 31 SGK Văn 11 "Thanh niên, học sinh thời nay phải biết ăn diện, nhuộm tóc, hút thuốc lá, uống rượu, vào các vũ trường,... thế mới là cách sống "sành điệu" của tuổi trẻ thời hội nhập".
● Viết bài làm văn số 6: Nghị luận xã hội
● Anh (chị) hãy trình bày-suy nghĩ của mình về Bệnh thành tích, trang 35 SGK Văn 11
Anh (chị) hãy trình bày-suy nghĩ của mình về Bệnh thành tích, trang 35 SGK Văn 11 Làm việc mà không quan tâm đến thực tế, không suy nghĩ về hậu quả lâu dài chỉ chăm chú đến cái vẻ bề ngoài, đến việc đạt được những chỉ tiêu một cách khiên cưỡng, ấy là bệnh thành tích.
● Anh (chị) hãy trình bày-suy nghĩ của mình về Giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp, trang 35 SGK Văn 11
Anh (chị) hãy trình bày-suy nghĩ của mình về Giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp, trang 35 SGK Văn 11 Môi trường xanh, sạch và đẹp là tiêu chí luôn đồng thời đi liền với cuộc sống, nhất là cuộc sống văn minh, hiện đại.
● Bệnh vô cảm trong xã hội hiện nay, trang 35 SGK Văn 11
Bệnh vô cảm trong xã hội hiện nay, trang 35 SGK Văn 11 Dân tộc ta có truyền thống tốt đẹp, đó là truyền thống tương thân tương ái, "Thương người như thể thương thân",...
Anh (chị) hãy trình bày-suy nghĩ của mình về Thái độ không trung thực trong thi cử, trang 35 SGK Văn 11 Cần kiên quyết chống lại những thái độ sai trong thi cử làm cho môi trường giáo dục lành mạnh và phát triển.
● Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ, trang 38 SGK Văn 11
Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ, trang 38 SGK Văn 11 Thực ra câu hỏi vọng lên từ phương trời xa xôi ấy đã là duyên cớ để khơi dậy trong tâm hồn nhà thơ bao kỉ niệm sâu sắc, bao hình ảnh đẹp đẽ, đáng yêu về xứ Huế, trước hết là về Vĩ Dạ, nơi có người mà nhà thơ thương mến.
● Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mạc Tử. Câu 1: Phân tích nét đẹp phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:
● Cảm nhận của anh (chị) về bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
Cảm nhận của anh (chị) về bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Hàn Mặc Tử như một ngôi sao chói lọi diệu kì trong vòm trời rực rỡ lấp lánh nhiều tinh tú lạ. Thơ Hàn...
● Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử. Nhắc tới Hàn Mạc Tử không thể không nhắc tới bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ. Đậy thôn Vĩ Dạ đã gắn chặt với thi sĩ họ Hàn như hình với bóng, vì đây là bài thơ vừa thể hiện cái tài, lại vừa thể hiện cái tình; cái tâm của Hàn Mạc Tử...
Bình giảng khổ thơ đầu trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử: Sao anh không về chơi thôn Vĩ...Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Khổ thơ mở đầu sau đây miêu tả thiên nhiên xứ Huế vô cùng gợi cảm, hòa vào một tình cảm nhớ thương đằm thắm, bâng khuâng, tiêu biểu cho một nét phong cách thơ Hàn Mạc Tử...
Giữa nhân vật “anh” ở bài thơ ‘ Đây thôn Vĩ Dạ” trong câu đầu khổ (Sao anh không về chơi thôn Vĩ?) với nhân vật “khách” trong câu đầu khổ 3 (Mơ khách đường xa khách đường xa) có mối liên hệ gì không? Viết đoạn văn ngắn, phân tích mối liên hệ đó. Bức ảnh phong cảnh Huế mà Hoàng Cúc gửi tặng Hàn Mặc Tử có mấy lời như sau...
● Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử - Ngữ Văn 12
Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử - Ngữ Văn 12 Hàn Mặc Tử - một trái tim, một tâm hồn lãng mạn dạt dào yêu thương đã bật lên những tiếng thơ, tiếng khóc của nghệ thuật trước cuộc đời.
● Thôn Vĩ Dạ qua niềm hoài vọng của Hàn Mặc Tử
Thôn Vĩ Dạ qua niềm hoài vọng của Hàn Mặc Tử Ai đã từng đến Huế ít nhiều cũng được biệt Vĩ Dạ nằm bên dòng sông Hương. Với những ai chưa từng đặt chân tới xứ sở mộng mơ ấy mà ao ước một lần được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của Vĩ Dạ thì hãy tìm đến với Hàn Mặc Tử
● Cảm nhận về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
Cảm nhận về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử. Với những hình ảnh biểu hiện nội tâm sâu sắc, Đây thôn Vĩ Dạ, một bài thơ đẹp. Một bài thơ có những câu tả cảnh đầy tính nghệ thuật làm tăng thêm vẻ đẹp của một vùng quê xứ Huế...
● Bài 1: Phân tích bức tranh quê và tấm lòng yêu đời của Hàn Mạc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạ
Bài 1: Phân tích bức tranh quê và tấm lòng yêu đời của Hàn Mạc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạ Cảm nhận về đoạn thơ sau trong bài “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử
● Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử - Ngữ Văn 12
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử - Ngữ Văn 12 Đây thôn Vĩ Dạ chính là một tình yêu tuyệt vọng đối với cuộc sống. Điều này đã trở thành ngọn nguồn cảm xúc làm nên bài thơ.
Bình giảng đoạn thơ sau của Hàn Mặc Tử: Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên ,Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Sau một cuộc sống ngắn ngùi và không mấy may mắn, Hàn Mặc Tử để lại cho thơ Việt Nam một số lượng tác phẩm không nhỏ...
● Phân tích bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
Phân tích bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử. Cuộc đời Hàn Mạc Tử là một bi kịch khắc nghiệt nhưng nhà thơ đã sáng tạo cho đời những áng văn chương làm say đắm lòng người. Bài thơ có một cấu trúc độc đáo, lấy cảnh để ngụ tình, tình trang trải dịu buồn khôn khuây.
● Anh, chị hãy bình giảng khổ thơ đầu trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
Anh, chị hãy bình giảng khổ thơ đầu trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử. Ngôn ngữ điêu luyện, bút pháp vừa lãng mạn vừa tượng trưng, hình ảnh hiền hòa, đã tạo nên một bức tranh thơ thật đáng yêu về quê hương xứ sở...
● Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ_ bài 2
Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ_ bài 2 Bài thơ về xứ Huế mộng mơ Đây thôn Vĩ Dạ đã để lại cho ta biết bao hoài niệm đẹp về phong cảnh hữu tình xứ Huế, con người Huế và đặc biệt hơn là sự lãng mạn của một đời thơ, một đời người – Hàn Mặc Tử.
● Bình giảng bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
Bình giảng bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử Hàn Mặc Tử đã để lại cho ta một bài thơ tình thật hay và cảm động, cảnh và người, mộng và thực, say đắm và bâng khuâng, ngạc nhiên và thẫn thờ,... bao hình ảnh và cảm xúc đẹp mà buồn hội tụ trong ba khổ thơ thất ngôn, câu chữ toàn bích.
Bình giảng khổ thơ sau: Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ diền? (Đây thôn Vĩ Dạ- HÀN MẶC TỬ) Giới thiệu chung về Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ Da Xuất xứ khổ thơ bình giảng...
● Đọc hiểu Đây thôn vĩ dạ của Hàn Mặc Tử
Đọc hiểu Đây thôn vĩ dạ của Hàn Mặc Tử I - Gợi dẫn 1. Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) là một trong những nhà thơ lớn của phong trào Thơ mới (1932 – 1945). Ông cũng là nhà thơ có số phận bất hạnh hiếm có. Hàn Mặc Tử là một tài năng độc đáo, một tiếng thơ lạ, thể hiện rõ tấn bi kịch của một con người bất hạnh
● Cảm nhận của anh, chị về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
Cảm nhận của anh, chị về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử. Đây thôn Vĩ Dạ ngỡ là một bài thơ tả cảnh, nhưng đích thực là một bài thơ tình - tình trong mộng tưởng. Cảnh rất đẹp, rất hữu tình, âm điệu thiết tha, tình tứ. Tình cũng rất đẹp nhưng chỉ là mộng ảo...
● Vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
Vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử Không hẳn là bức tranh phong cảnh, nhưng thiên nhiên trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử rất đẹp, rất hữu tình qua cái nhìn giàu thi vị của nhà thơ...
● Soạn bài Chiều tối, trang 41 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Chiều tối, trang 41 SGK Ngữ Văn 11 Chiều tối là thời khắc cuối cùng của một ngày và với một tù nhân như Bác, đây cũng là chặng cuối cùng của một ngày đày ải.
● Soạn bài Chiều tối (Mộ) - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Chiều tối (Mộ) - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Chiều tối (Mộ) - Hồ Chí Minh. Câu 1: Giữa bản dịch thơ với bản dịch nghĩa có những chỗ chưa sát với nguyên tác như:
Hãy phân tích bài thơ Chiều tối (Mộ) trong Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh. Từ đó, nêu cảm nghĩ của em về phong cách nghệ thuật trữ tình của Bác thể hiện trong bài thơ. Nội dung bài thơ, cảm hứng của tác giả. Từ đó nhấn mạnh chủ đề và giá trịnghệ thuật của tác phẩm ( phần chính).
● Bình giảng bài thơ Mộ (Chiều tốì) của Hồ Chí Minh.
Bình giảng bài thơ Mộ (Chiều tốì) của Hồ Chí Minh. Thiên nhiên nói hộ tâm trạng của Hồ Chí Minh. Cảnh thiên nhiên phù hợp với tình cảm của Người lúc bây giờ: cũng lẻ loi, cũng mệt mỏi... sau một ngày chuyển lao.
● Cảm nhận bài Chiều tối của Hồ Chí Minh.
Cảm nhận bài Chiều tối của Hồ Chí Minh. Bài thơ Chiều tối có sự hài hòa giữa phong cách cổ điển với hiện đại, giữa thiên nhiên với tâm hồn. Bài thơ đã cho người đọc thưởng thức bức tranh thiên nhiên đẹp và cảm nhận được vẻ đẹp của tâm hồn lớn.
● Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ chí Minh
Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ chí Minh Cố Thủ Tướng Phạm Văn Đồng trong bài viết Hồ Chủ tịch – hình ảnh của dân tộc có nói đại ý: Hồ Chủ tịch là Người rất giàu tình cảm, và vì giàu tình cảm mà Người mới đi làm cách mạng. Trong thế giới tình cảm bao la của Người dành cho nhân dân, cho các cháu nhỏ, cho bầu bạn gần xa, hẳn có một chỗ dành cho tình cảm gia đình.
● Lập dàn ý phân tích bài thơ Mộ trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh.
Lập dàn ý phân tích bài thơ Mộ trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh. Mộ - Chiều tối là bài thơ có giá trị nội dung và nghệ thuật độc đáo. Điều khác lạ là bài thơ được viết trong hoàn cảnh người bị giải đi trên đường, với gông cùm xiềng xích, nhưng không phải là một lời than vãn xót xa.
● Chỉ ra nét cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối
Chỉ ra nét cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối Trả lời: 1. Vẻ đẹp cổ điển trong bài thơ “Chiều tối” a. Trong bài thơ “ Chiều tối” HCM đã sử dụng hình ảnh cánh chim và chòm mây để diễn tả không gian và thời gian buổi chiều. Đó là hình ảnh rất quen thuộc trong thơ ca truyền thống.
● Về bài thơ Mộ (Chiều tối) của Hồ Chí Minh - Ngữ Văn 12
Về bài thơ Mộ (Chiều tối) của Hồ Chí Minh - Ngữ Văn 12 Cánh chim mỏi mệt (“quyện điểu”) đang đập cánh bay đi tìm chốn ngủ. Cùng với cánh chim này là chòm mây lẻ loi, lững lờ, chậm chạp trôi.
● Phân tích bài Mộ (Ngục trung nhật kí) của Hồ Chí Minh
Phân tích bài Mộ (Ngục trung nhật kí) của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh bị bắt ngày 19 - 8 - 1942 tại phố Túc Vinh thuộc trấn Thiên Bảo, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). Sau đó, chính quyền Tưởng Giới Thạch giải Người ngược trở lại phía biên giới để giam giữ tại nhà ngục huyện Tĩnh Tây
Bình giảng bài Mộ (Chiều tối) của Hồ Chí Minh để làm nổi bật vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ - lớp 11 Bút pháp tinh tế, điêu luyện. Một tâm hồn trong sáng, hồn hậu, giàu cảm xúc: yêu thiên nhiên và yêu đời. Đi đày mà phong thái nhà thơ thật ung dung tự tại.
● Phân tích bài Chiều tối của Hồ Chí Minh.
Phân tích bài Chiều tối của Hồ Chí Minh. Nguyên tác bằng chữ Hán. Nhan đề phiên âm là Mộ, dịch sang Việt ngữ là Chiều tối, được trích trong tập Ngục trung nhật kí của Hồ Chí Minh.
● Cổ điển và hiện đại trong Chiều Tối
Cổ điển và hiện đại trong Chiều Tối Những năm 40 của thế kỉ này, trên thi đàn văn học lãng mạn vang lên những vần thơ nặng trĩu buổi chiều của Huy Cận: “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc – Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa…”. Những câu thơ của chàng thanh niên trí thức tiểu tư sản đã mang theo tâm trạng bất lực của cả một lớp người đang ngột ngạt giữa xã hội đen tối Việt Nam dưới ách ngoại bang. Cũng trong một buổi chiều giữa nơi đất khách Trung Hoa, một người tù “tay bị trói giật cánh khuỷu, cổ mang vòng xích”
● Bình giảng bài thơ Mộ trích Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh.
Bình giảng bài thơ Mộ trích Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh. Mộ - Chiều tối có thể là một đóa hoa thơ như thế. Bài thơ rõ ràng đã để lại trong ta, man mác không cùng, một rung động thật sâu sa, đẹp đẽ.
Đọc hiểu Chiều tối I - Gợi dẫn 1. Nhật kí trong tù là tập thơ có giá trị văn học rất lớn của Hồ Chí Minh, được viết bằng chữ Hán nên có rất nhiều điểm gần với thơ Đường. Với những bài Đường luật xinh xắn về hình thức, nồng nàn về cảm xúc,… tác phẩm thể hiện tài năng, tấm lòng, tâm huyết và nhân cách Hồ Chí Minh với cả hai tư cách nghệ sĩ và chiến sĩ.
● Phân tích bài thơ “Mộ” (Chiều tối) - Hổ Chí Minh - Ngữ Văn 12
Phân tích bài thơ “Mộ” (Chiều tối) - Hổ Chí Minh - Ngữ Văn 12 “Nhật ký trong tù ” của Hồ Chí Minh được viết từ 2/8/1942 đến 10/9/1943 khi Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam một cách vô cớ, đầy đọa khắp các nhà lao tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.
● Đọc hiểu bài “Chiều tối” của Hồ Chí Minh
Đọc hiểu bài “Chiều tối” của Hồ Chí Minh 1. Nhật kí trong tù là tập thơ có giá trị văn học rất lớn
● Cảm nhận về bài thơ Mộ - Trích Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh - Ngữ Văn 12
Cảm nhận về bài thơ Mộ - Trích Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh - Ngữ Văn 12 Thủ tướng Phạm Văn Đồng trong bài viết Hồ Chủ tịch - hình ảnh của dân tộc có nói đại ý: Hồ Chủ tịch là Người rất giàu tình cảm, và vì giàu tình cảm mà Người đi làm cách mạng.
● Nhật kí trong tù - Hồ Chí Minh
Bức chân dung tự họa qua hai bài thơ Chiều tối và Cảnh chiều hôm trong Ngục trung nhật kí của Hồ Chí Minh Phẩm chất thi sĩ lồng trong phẩm chất chiến sĩ đã được thể hiện tinh tế thần tình, được chiếu sáng trên "bức chân dung tự họa" tinh thần Hồ Chí Minh.
● Cảm nhận thiên nhiên trong Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh
Cảm nhận thiên nhiên trong Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh Xưa nay, thiên nhiên là đề tài rộng lớn và nguồn cảm hứng sáng tạo vô tận trong thi ca, nghệ thuật, nhất là trong thơ ca phương Đông. Thiên nhiên có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống tinh thần của con người bởi nó là nơi gửi gắm, chia sẻ buồn vui, làm cho tâm hồn thêm thanh cao, trong sáng. Giống như các nhà thơ xưa, Hồ Chí Minh cũng dành cho thiên nhiên một tấm lòng ưu ái. Đúng như giáo sư Đặng Thai Mai đã nhận xét : “Trong “Nhật kí trong tù”, thiên nhiên chiếm một địa vị danh dự”.
● Phân tích và chứng minh thiên nhiên trong “Nhật kí trong tù”
Phân tích và chứng minh thiên nhiên trong “Nhật kí trong tù” Quan niệm về thiên nhiên trong thơ Bác. Thiên nhiên đẹp, có các sự vật gắn bó hài hòa, có sự vận động.
● Giới thiệu một vài nét về Ngục trung nhật kí của Hồ Chí Minh.
Giới thiệu một vài nét về Ngục trung nhật kí của Hồ Chí Minh. Chân dung Hồ Chí Minh trong tập thơ là hình ảnh nhà ái quốc vĩ đại có dũng khí lớn, lúc nào cũng nóng lòng sốt ruột hướng về Tổ quốc, khát khao tự do, là chiến sĩ cộng sản kiên cường bất khuất.
Giới thiệu Nhật ký trong tù 1. Hoàn cảnh ra đời
● Phân tích và chứng minh tính nhân đạo trong “Nhật kí trong tù”
Phân tích và chứng minh tính nhân đạo trong “Nhật kí trong tù” Bác Hồ có tình yêu mênh mông với thiên nhiên, với cuộc sống, với Đất Nước non sông. Nhưng cảm động và sâu sắc hơn cả vẫn là tình yêu thương con người..
● Phân tích và chứng minh chất thép trong tập thơ “Nhật kí trong tù”
Phân tích và chứng minh chất thép trong tập thơ “Nhật kí trong tù” Thế nào là chất thép? Biểu hiện của chất thép trong thơ nói riêng và trong văn học nói ...
● Hãy phân tích một bài thơ của Bác trong Nhật kí trong tù có tinh thần thép.
Hãy phân tích một bài thơ của Bác trong Nhật kí trong tù có tinh thần thép. Khi Bác nói trong thơ có thép, ta cũng cần tìm hiểu thế nào là thép ở trong thơ. Có lẽ phải hiểu một cách linh hoạt mới đúng. Không phải cứ nói chuyện thép, lên giọng thép, mới có tinh thần thép.
● Tảo giải ( Giải đi sớm) - Hồ Chí Minh
● Bình giảng Giải đi sớm (I và II) của Hồ Chí Minh trong Nhật kí trong tù.
Bình giảng Giải đi sớm (I và II) của Hồ Chí Minh trong Nhật kí trong tù. Bình giảng một bài thơ dịch, lại là thơ chữ Hán, làm theo thể tuyệt cú cổ điển, bài làm phải chú ý khâu dịch, ..
● Phân tích bài thơ Tảo giải (II) ở Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh.
Phân tích bài thơ Tảo giải (II) ở Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh. Nếu tinh ý thì người đọc sẽ nhận ra ở bài đầu bắt đầu bằng một âm thanh (tiếng gà) vì ở đây là cảnh còn tối của đêm chưa tan...
Đọc hiểu Giải đi sớm I - Gợi dẫn 1. Bài thơ Tảo giải thể hiện khí phách hiên ngang của người cộng sản Hồ Chí Minh. Trong lúc tăm tối nhất của cuộc sống tù đày, Người vẫn lạc quan tin tưởng, vẫn hướng đến một ban mai tươi sáng, nơi có đầy hơi ấm và chứa chan ánh sáng.
● Bình giảng bài thơ Giải đi sớm (I và II) của Hồ Chí Minh trong Nhật kí trong tù.
Bình giảng bài thơ Giải đi sớm (I và II) của Hồ Chí Minh trong Nhật kí trong tù. Bình giảng một bài thơ dịch, lại là thơ chữ Hán, làm theo thể tuyệt cú cổ điển, bài làm phải chú ý khâu dịch, ..
● Phân tích bài thơ Giải đi sớm (I) trong tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh.
Phân tích bài thơ Giải đi sớm (I) trong tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh. Bài thơ được bắt đầu với một tiếng gà gáy. Một tiếng gà gáy trong đêm chữa tan gợi được bao nhiêu điều...
● Bình giảng bài thơ Tảo giải (Giải đi sớm) của Hồ Chí Minh
Bình giảng bài thơ Tảo giải (Giải đi sớm) của Hồ Chí Minh Hình ảnh người chiến sĩ cách mạng bị quân thù giải đi trong gió rét trên con đường xa, với tâm thế ung dung, lạc quan và yêu đời... là một hình ảnh đẹp mà người đọc cảm nhận được qua bài thơ này.
● Phân tích bài thơ Giải đi sớm của Hồ Chí Minh.
Phân tích bài thơ Giải đi sớm của Hồ Chí Minh. Giới thiệu chung về tập Nhật kí trong tù của Chủ tịch Hồ Chí Minh và bài thơ Giải đi sớm.
● Tân xuất ngục, học đăng sơn (Mới ra tù, tập leo núi) - Hồ Chí Minh
● Phân tích bài thơ Mới ra tù, tập leo núi của Hồ Chí Minh
Phân tích bài thơ Mới ra tù, tập leo núi của Hồ Chí Minh Bài thơ Mới ra tù, tập leo núi không nằm trong tập Nhật ký trong tù. Hồ Chí Minh viết bài này khi đã được giải thoát khỏi cảnh tù đày. Bài thơ được viết bên rìa tờ báo cũng với mấy hàng chữ “ Chúc chư huynh ở nhà mạnh khỏe và cố gắng công tác
● Bình giảng bài Tân xuất ngục, học đăng sơn (Mới ra tù, tập leo núi) của Hồ Chí Minh.
Bình giảng bài Tân xuất ngục, học đăng sơn (Mới ra tù, tập leo núi) của Hồ Chí Minh. Tình yêu nước là tình yêu sâu sắc nhất, mãnh liệt nhất của Hồ Chí Minh. Bác có nhiều bài thơ hay nói lên một cách chân thành, cảm động tình yêu nước ấy.
● Soạn bài Từ ấy, trang 43 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Từ ấy, trang 43 SGK Ngữ Văn 11 Bài thơ là niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng Cách mạng.
● Soạn bài Từ ấy - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Từ ấy - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Từ ấy – Tố Hữu. Câu 1: Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng đó.
Đọc hiểu bài thơ “Từ ấy” 1. Tố Hữu (1920- 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh tại Hội An, quê ở làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tốt nghiệp Thành chung (cũ).
● Phân tích Khổ một bài Từ ấy của Tố Hữu
Phân tích Khổ một bài Từ ấy của Tố Hữu Tố Hữu đã diễn tả rất chân thành niềm vui sướng, say mê của mình khi bắt gặp lí tưởng của Đảng...
● Viết bài văn có nhan đề : Từ ấy... trong tôi bừng nắng hạ.
Viết bài văn có nhan đề : Từ ấy... trong tôi bừng nắng hạ. Tố Hữu — một tiếng thơ trữ tình chính trị xuất sắc nhất của dòng Văn học cách mạng kháng chiến Việt Nam. Người đã thổi vào thơ ca cách mạng một luồng sinh khí nồng nàn - rạo rực hăm hở tâm huyết của người lính trẻ, với chất giọng đằm thắm chân thành ngọt ngào của người dân xứ Huế mộng mơ, thơ Tố Hữu dường như đã thấm đẫm chân lí của thời đại, chân lí giác ngộ cách mạng, khi bắt gặp lí tưởng Đảng:
● Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Từ ấy của Tố Hữu.
Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Từ ấy của Tố Hữu. Bóng tối đêm dày nô lệ như bị xua tan, người chiến sĩ cách mạng cảm thấy cuộc đời mình, con đường mình hướng tới “bừng nắng hạ". Đây là hai câu thơ đẹp nhất của Tố Hữu viết về lí tưởng cách mạng.
● Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu (Bài 2)
Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu (Bài 2) Xuyên suốt bài thơ là niềm say mê mãnh liệt và vui sướng tràn trề cùng với nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn khi gặp gỡ và được giác ngộ lí tưởng cộng sản.
● Viết đoạn văn phân tích khố một bài Từ ấy của Tố Hữu
Viết đoạn văn phân tích khố một bài Từ ấy của Tố Hữu Trong khổ đầu bài thơ Từ Ấy, nhà thơ Tố Hữu đã diễn tả rất chân thành niềm vui sướng say mê của mình khi gặp gỡ với lí tưởng cách mạng của Đảng.
● Phân tích lẽ sống trong bài thơ Từ Ấy của Tố Hữu
Phân tích lẽ sống trong bài thơ Từ Ấy của Tố Hữu Trong lịch sử văn học cách mạng nước nhà, thật hiếm thấy nhà thơ nào lại có những tác phẩm mang đậm dấu ấn đặc trưng của mỗi giai đoạn lịch sử và đã đi vào lòng người như thơ Tố Hữu trong thế kỷ 20. Tình yêu quê hương, đất nước thiết tha, sâu nặng đã hóa thân vào những vần thơ trữ tình chính trị đạt tới đỉnh cao về nghệ thuật thơ ca cách mạng
● Bình giảng bài thơ Từ ấy của nhà thơ Tố Hữu
Bình giảng bài thơ Từ ấy của nhà thơ Tố Hữu Bài thơ nói lên niềm vui sướng hạnh phúc của một thanh niên yêu nước bắt gặp lí tưởng cách mạng của Đảng, thấy gắn bó với nhân dân cần lao.
● Trình bày sự chuyển biến trong tình cảm của cái tôi trữ tình trong bài thơ “Từ ấy”
Trình bày sự chuyển biến trong tình cảm của cái tôi trữ tình trong bài thơ “Từ ấy” Khổ thơ thứ nhất là niềm vui sướng,hân hoan của Tố Hữu khi đón nhận ánh sáng của Đảng,của lý tưởng soi rọi vào tận cả con tim khối óc làm bừng sáng một sức sống mới.Tác giả gọi Đảng là “Mặt Trời chân lý”,so sánh “hồn tôi là một vườn hoa lá”… để diễn tả phút giây từ ấy là một mốc thời gian không bao giờ phai nhòa trong trái tim của người CM trẻ tuổi.
● Cảm nhận về Từ ấy của nhà thơ Tố Hữu - Ngữ Văn 12
Cảm nhận về Từ ấy của nhà thơ Tố Hữu - Ngữ Văn 12 Tố Hữu - một tiếng thơ trữ tình chính trị xuất sắc nhất của dòng văn học cách mạng Việt Nam.
Trong bài thơ Từ ấy xuất hiện một loạt từ chỉ số lượng nhiều: mọi người, trăm nơi, bao hồn khổ, khối đời, vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn đàn em nhỏ,... Việc dùng từ như thế nói lên điều gì? Sự xuất hiện hàng loạt những tư chỉ số lượng nhiều: mọi người, trăm nơi, bao hồn khổ, khối đời (khối người đông đảo trong cõi đời)..
● Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu (bài 4).
Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu (bài 4). Tố Hữu đã sáng tạo nên những vần thơ giàu hình tượng và nhạc điệu để ca ngợi lí tưởng cách mạng và tình yêu giai cấp, tình yêu nhân dân. Tình cảm cao đẹp ấy được thể hiện một cách chân thành và say mê.
● Cảm nhận bài Từ ấy của Tố Hữu
Cảm nhận bài Từ ấy của Tố Hữu Sức hẫp dẫn của tập thơ Từ ấy (1937 - 1946) trước hết là sự hấp dẫn của lí tưởng cách mạng. Lí tưởng vẫy gọi thanh niên Tố Hữu lên đường đấu tranh và anh đã hướng theo lí tưởng như hoa hướng dương hướng về phía mặt trời. Nhà thơ nguyện suốt đời phấn đấu cho lí tưởng.
● Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu để thấy tâm trạng của một thanh niên say mê lí tưởng.
Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu để thấy tâm trạng của một thanh niên say mê lí tưởng. Từ ấy là bài thơ có ý nghĩa mở đầu và cũng có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của một chiến sĩ cách mạng cũng là tuyên ngôn nghệ thuật của nhà thơ. Bài thơ cũng là tâm nguyện của người thanh niên yêu nước: niềm vui sướng, say mê mãnh liệt, những nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm.
● Phân tích bài ‘Từ ấy’ của nhà thơ Tố Hữu
Phân tích bài ‘Từ ấy’ của nhà thơ Tố Hữu Trong lịch sử văn học cách mạng nước nhà, thật hiếm thấy nhà thơ nào lại có những tác phẩm mang đậm dấu ấn đặc trưng của mỗi giai đoạn lịch sử và đã đi vào lòng người như thơ Tố Hữu trong thế kỷ 20. Tình yêu quê hương, đất nước thiết tha, sâu nặng đã hóa thân vào những vần thơ trữ tình chính trị đạt tới đỉnh cao về nghệ thuật thơ ca cách mạng.
● Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu ( Bài 3)
Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu ( Bài 3) Từ ấy là niềm vui say ngây ngất của nhà thơ Tố Hữu khi ông được gặp gỡ lí tưởng cách mạng của Đảng.
● Hoàn cảnh ra đời bài thơ Từ ấy
Hoàn cảnh ra đời bài thơ Từ ấy a. Hoàn cảnh ra đời: Tháng 7/1938, sau thời gian hoạt động phong trào thanh niên ở Huế, Tố Hữu vinh dự được đứng vào hàng ngũ của Đảng cộng sản Việt Nam.
● Viết một đoạn văn hình dung hoàn cảnh và tâm trạng của Tố Hữu khi viết bài thơ Từ ấy - lớp 11
Viết một đoạn văn hình dung hoàn cảnh và tâm trạng của Tố Hữu khi viết bài thơ Từ ấy - lớp 11 Hoàn cảnh và tâm trạng vui sướng của nhà thơ Tố Hữu khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng của Đảng
● Đọc thêm: Lai Tân - Hồ Chí Minh
● Phân tích bài Lai Tân của Hổ Chí Minh
Phân tích bài Lai Tân của Hổ Chí Minh Phân tích bài Lai Tân của Hổ Chí Minh, bình giảng cảm nhận về tác phẩm này
● Cảm nhận bài thơ Lai Tân trong Nhật kí trong tù của Hồ Chí Mình
Cảm nhận bài thơ Lai Tân trong Nhật kí trong tù của Hồ Chí Mình Cảm nhận bài Lai Tân của Hổ Chí Minh, bình giảng về tác phẩm này
Đọc hiểu Lai Tân I - Gợi dẫn 1. Bài thơ thuộc tập Nhật kí trong tù, ghi lại những điều mắt thấy tai nghe trong những ngày Bác bị giam cầm trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch.
● Soạn bài Lai Tân, trang 45 SGK Văn 11
Soạn bài Lai Tân, trang 45 SGK Văn 11 Câu thơ miêu tả ngắn gọn, khách quan mà sâu sắc, có sức công phá không hề nhỏ vào sự lộn xộn, bát nháo của xã hội Tưởng Giới Thạch.
● Phân tích bài Lai Tân của Hổ Chí Minh (bài 2)
Phân tích bài Lai Tân của Hổ Chí Minh (bài 2) Phân tích bài Lai Tân của Hổ Chí Minh, bình giảng cảm nhận về tác phẩm này
● Bình giảng bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh.
Bình giảng bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh. Lai Tân là một bài thơ nhằm tố cáo cái hiện thực xấu xa, thối nát của xã hội Trung Quốc thời ấy hay chỉ là tiếng cười châm biếm của nhà thơ về những “con người" trong đám chức sắc ở Lai Tân mà nhà thơ nhìn thấy?
● Phân tích bài thơ “Lai Tân” trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh
Phân tích bài thơ “Lai Tân” trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh Vào khoảng những năm ba mươi của thế kỷ XX, trên văn đàn Việt Nam đã dần dần có một sự trưởng thành mới. Thi ca giờ đây của Việt Nam không còn bị lệ thuộc vào những quy ước khắt khe của Nho gia rằng tất cả nhà thơ không được bộc lộ cái tài một cách tự do
● Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài thơ Nhớ đồng của Tố Hữu.
Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài thơ Nhớ đồng của Tố Hữu. Nỗi nhớ đồng, tình yêu thương quê hương cháy bỏng tâm hồn người chiến sĩ trong những năm tháng tù đày. Những đường nét, màu sắc, âm thanh được nhà thơ sử dụng đã làm hiện lên thấp thoáng bóng hình quê hương với bao nỗi nhớ, tình thương, nỗi buồn day dứt, triền miên khôn nguôi.
● Soạn bài Nhớ đồng, trang 46 SGK Văn 11
Soạn bài Nhớ đồng, trang 46 SGK Văn 11 Trong bài thơ này, cảm hứng của nhà thơ được gợi lên từ một thứ âm thanh đặc biệt - tiếng hò quê hương.
Đọc hiểu Nhớ đồng I - Gợi dẫn 1. Tác giả (xem bài Từ ấy). 2. Bài Nhớ đồng được viết vào tháng 7 – 1939 trong nhà lao Thừa Phủ ở Huế. Bài thơ thuộc phần Xiềng xích trong tập Từ ấy.
● Phân tích tâm trạng của Tố Hữu trong bài thơ Tâm tư trong tù.
Phân tích tâm trạng của Tố Hữu trong bài thơ Tâm tư trong tù. Tâm trạng người trẻ tuổi (nỗi cô đơn và niềm khao khát tự do)..
● Phân tích tâm trạng người chiến sĩ cách mạng qua bài thơ Tâm tư trong tù của Tố Hữu.
Phân tích tâm trạng người chiến sĩ cách mạng qua bài thơ Tâm tư trong tù của Tố Hữu. Bài thơ "Tâm tư trong tù" đã phản ánh chân thực tình cảm và tâm trạng của người chiến sĩ trẻ trong nhữngngày đầu bị đày đọa trong ngục tối: nỗi buồn cô đơn, lòng khao khát tự do, quan niệm về vấn đề sống và chết, về khí tiết của người cộng sản.
Bình giảng đoạn thơ: Cô đơn thay là cảnh thân tù! Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu!... Nghe chim reo trong gió mạnh lên triều Nghe vội vã tiếng dơi chiều đập cánh Nghe lạc ngựa Bốn câu này chủ động lặp lại nguyên văn bốn câu trong khổ thơ thứ nhất và được coi như một điệp khúc nhấn mạnh cảm giác đầu tiên của người tù là nỗi cô đơn vô hạn: "Cô đơn.. thân tù"
● Bình giảng đoạn thơ thứ hai trong bài Tâm tư trong tù của Tố Hữu.
Bình giảng đoạn thơ thứ hai trong bài Tâm tư trong tù của Tố Hữu. Bài thơ này được viết vào ngày 29.4.1939, khi nhà thơ bị thực dân Pháp bắt giam tại nhà lao tỉnh Thừa Thiên - Huế. Đó là một thời kì đen tối: giặc Pháp khủng bố trắng, biết bao nhiêu chiến sĩ của Đảng bị giặc giết hại và cầm tù. Cả đoạn thơ ghi lại diễn biến tâm trạng của Tố Hữu trong những ngày đầu sống trong cảnh tù ngục.
● Phân tích bài thơ Tiếng hát đi đày của Tố Hữu.
Phân tích bài thơ Tiếng hát đi đày của Tố Hữu. Bài thơ có cấu trúc phức điệu gồm có 22 câu thơ lục bát phối hợp với 18 câu thơ thất ngôn. Sự luân chuyển và phối hợp giữa các khổ thơ lục bát với các khổ thơ thất ngôn 2 câu, 8 câu hoặc 4 câu nhằm khắc họa và làm nổi bật những nét tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng qua mỗi chặng đường đi đày.
● Đọc thêm: Tương Tư - Nguyễn Bính
● Bình giảng bài Mưa xuân của Nguyễn Bính.
Bình giảng bài Mưa xuân của Nguyễn Bính. Thơ Nguyễn Bính viết nhiều về mùa xuân. Cuộc sống ở làng quê không gì vui bằng ngày xuân. Xuân là mùa hồi sinh của đất trời. Cây cối nẩy lộc, đâm chồi sau những ngày đông giá lạnh, xơ xác, tiêu điều. Mùa xuân ấm áp cũng là mùa của lễ hội.
● Đọc thêm: Chiều xuân - Anh Thơ
Đọc hiểu Chiều xuân - Gợi dẫn 1. Anh Thơ (1921 – 2005) còn có các bút danh khác là Tuyết Anh và Hồng Minh. Tên khai sinh là Vương Kiều Ân, sinh ngày 25 – 1 – 1921, tại thị trấn Ninh Giang, tỉnh Hải Dương trong một gia đình viên chức nhỏ xuất thân Nho học. Quê quán là thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
● Phân tích bài Chiều xuân của Anh Thơ
Phân tích bài Chiều xuân của Anh Thơ Nhắc đến nhà thơ Anh Thơ người độc giả lại nhớ về hình ảnh một nữ thi sĩ tiêu biểu của phong trào thơ Việt Nam hiện đại. Tuổi thơ êm đềm đã từng gắn liền với đồng ruộng cánh cò quê hương sớm chiều mưa hay nắng, chính điều này là nền tảng khơi nguồn cho dòng suối cảm xúc thơ trong bà với phong cách thơ bình dị mà sâu sắc qua từng câu chữ,
● Soạn bài Chiều xuân, trang 51 SGK Văn 11
Soạn bài Chiều xuân, trang 51 SGK Văn 11 Bài thơ là một bức tranh mùa xuân vào buổi chiều - tiêu biểu cho cảnh xuân nơi đồng quê miền Bắc nước ta.
● Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Tiểu sử tóm tắt. Câu 2: Những điểm giống và khác nhau giữa các văn bản tiểu sử tóm tắt
● Tiểu sử tóm tắt, trang 53 SGK Văn 11
Tiểu sử tóm tắt, trang 53 SGK Văn 11 So sánh văn bản tiểu sử tóm tắt với các văn bản điếu văn, sơ yếu lí lịch, giới thiệu, thuyết minh.
● Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
● Soạn bài Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt. Câu 1. Bài tập 1: a. - “Nụ tầm xuân1”: bổ ngữ cho động từ “hái”.
● Đặc điểm loại hình của tiếng Việt, trang 56 SGK Văn 11
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt, trang 56 SGK Văn 11 So sánh một câu tiếng Anh với một câu dịch để thấy đặc điểm riêng về loại hình giữa hai loại ngôn ngữ này.
● Soạn bài Tôi yêu em - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tôi yêu em - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Tôi yêu em (Pu-skin). Câu 1: Điệp khúc “tôi yêu em” làm nổi bật cảm xúc chủ đạo của bài thơ.
● Những cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tình yêu trong sáng trong bài thơ Tôi yêu em (A.x. Puskin)
Những cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tình yêu trong sáng trong bài thơ Tôi yêu em (A.x. Puskin) Tôi yêu em, bài thơ nổi tiếng của Puskin đã diễn tả một tình yêu vô vọng, thấm một sắc điệu buồn, nhưng hơn hết vẫn là sự mãnh liệt và cao thượng của trái tim đang yêu.
● Tìm hiểu bài thơ “Tôi yêu em” của Puskin
Tìm hiểu bài thơ “Tôi yêu em” của Puskin 1. Pu-skin là đại diện xuất sắc của văn học Nga thế kỉ XIX. Ông thành công ở các thể loại như truyện ngắn, trường ca và thơ trữ tình. Thể loại nào của Pu-skin cũng đậm chất trữ tình và đề cao khát vọng tự do của con người.
Tôi yêu em là bài thơ tình đặc sắc không chỉ Pu-skin, của thi ca Nga mà của cả nền thơ ca thế giới. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ để thấy được những giá trị đặc sắc của thi phẩm nổi tiếng này Từ khi loài người biết yêu và biết làm thơ đã có thơ về tình yêu. Tình yêu là đề tài luôn luôn xưa cũ và cũng luôn luôn mới mẻ. Mỗi thi nhân khi đến với đề tài huyền diệu này đều có những phát hiện riêng
● Soạn bài Tôi yêu em, trang 59 SGK Văn 11
Soạn bài Tôi yêu em, trang 59 SGK Văn 11 Bài thơ dường như là lời từ giã cho một mối tình không thành.
● Phân tích tác phẩm Tôi yêu em – Puskin
Phân tích tác phẩm Tôi yêu em – Puskin Pu-skin (1799-1837) là “Mặt trời của thi ca Nga” (Léc-môn-tốp). Trong cuộc đời ngắn ngủi , bất hạn của mình, Pu-skin đã để lại cho đất nước Nga và cho nhân loại những áng thơ tuyệt vời
● Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Tôi yêu em của Puskin.
Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Tôi yêu em của Puskin. Puskin không chỉ là “Mặt trời củaa nền thi ca Nga” ở tư cách công dân mà còn là thi sĩ ca hát tình yêu....
● Cảm nghĩ của em về bài thơ “Tôi yêu em” của nhà thơ Puskin
Cảm nghĩ của em về bài thơ “Tôi yêu em” của nhà thơ Puskin Cấu trúc bài thơ dựng trên mâu thuẫn nghệ thuật giữa trật tự lôgic và mạch cảm xúc, giữa lí trí điềm tĩnh và xúc cảm dâng trào. Trên bề mặt kết cấu, trật tự lôgic và lí trí nói lên việc “rút lui”, chối bỏ say mê, dập tắt ngọn lửa tình
● Phân tích bài thơ số 28 của R.Tago
Phân tích bài thơ số 28 của R.Tago Sau tập Thơ Dâng được giải thưởng Nobel, năm 1914, Tago xuất bản tập thơ “Người làm vườn – tập thơ tình, gồm 85 bài thơ, chỉ đánh số, không có nhan đề. Bài thơ sơ 28 này rút trong tập “Người làm vườn”, được truyền tụng và ngợi ca là “một trong những bài thơ tình hay nhất trên thế giới”.
● Soạn bài Bài thơ số 28, trang 61 SGK Văn 11
Soạn bài Bài thơ số 28, trang 61 SGK Văn 11 Câu thơ thể hiện một niềm khát khao mãnh liệt và sâu sắc - đó là niềm khao khát hoà hợp tâm hồn, là khát vọng muốn chan hoà và thấu hiểu người mình yêu.
● Những cảm nhận sâu sắc của anh (chị) về Bài thơ số 28 của tác giả Ra-bin-dra-nát Ta-go
Những cảm nhận sâu sắc của anh (chị) về Bài thơ số 28 của tác giả Ra-bin-dra-nát Ta-go Bài thơ số 28 của R.Tago là bài thơ trữ tình giàu chất triết lí được phô diễn bằng lời lẽ, lập luận, hình ảnh sinh động và khúc chiết. Tác giả đặt vấn đề rồi phản đề đế khẳng định chân lí, điều đó hợp với tư duy người Ấn Độ Hướng về cái vô hạn của vũ trụ, chiêm nghiệm chiều sâu thế giới tâm linh con người
Đọc hiểu Bài thơ số 28 Gợi dẫn 1. Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861 – 1941) là nhà thơ lớn, nhà văn lỗi lạc của nhân dân ấn Độ. Sinh ra trong một gia đình quý tộc Bà La Môn yêu nước, Ta-go sớm được tiếp thu những tư tưởng nhân đạo tiến bộ. Sự nghiệp sáng tạo của Ta-go rất đồ sộ và có giá trị nhân đạo cao cả.
● Đọc thêm: Người làm vườn - Ta-go
● Tình yêu lứa đôi trong bài thơ số 28 của tập Người làm vườn (TAGO)
Tình yêu lứa đôi trong bài thơ số 28 của tập Người làm vườn (TAGO) Đất nước Ấn Độ - ai mà không nghe, không biết dù chỉ một lần về xứ sở thiêng liêng đầy huyền bí ấy...
● Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
● Soạn bài Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt. Câu 1. Viết tiểu sử tóm tắt
● Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt, trang 63 SGK Văn 11
Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt, trang 63 SGK Văn 11 Viết tiểu sử tóm tắt giới thiệu một đoàn viên ưu tú tham gia ứng cử vào Ban chấp hành Hội liên hiệp Thanh niên của tỉnh (thành phố).
● Soạn bài Người trong bao, trang 65 SGK Ngữ Văn 11
Soạn bài Người trong bao, trang 65 SGK Ngữ Văn 11 Người trong bao có ý nghĩa thời sự rộng rãi và sâu sắc với đương thời ở nước Nga.
● Soạn bài Người trong bao - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Người trong bao - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Người trong bao (An- tôn Páp- lô- vích Sê-khốp). Câu 1: Chân dung Bê-li-cốp được miêu tả:
● Phân tích và nêu cảm nghĩ về truyện Người trong bao của Sê-khốp.
Phân tích và nêu cảm nghĩ về truyện Người trong bao của Sê-khốp. Sê-khốp đã có một lối viết khá hấp dẫn. Diễn biến câu chuyện được kể một cách tự nhiên, chân thực và sinh động. Nhân vật Bê-li-cốp từ vật dụng, cử chỉ, hành động, ý nghĩ đến lối sống được thể hiện bằng nhiều chi tiết rất điển hình.
● Tóm tắt truyện Người trong bao của Sê-khốp.
Tóm tắt truyện Người trong bao của Sê-khốp. Bê- li- cốp là giáo viên trung học dạy tiếng Hi Lạp cổ. Hắn ta nổi tiếng khắp thành phố. Lúc nào hắn cũng đi giày cao su, cầm ô và mặc áo bành tô ấm cốt bông. Mọi thứ vật dụng như ô, đồng hồ quả quýt, chiếc dao,... đều để trong bao; cả bộ mặt hắn cũng dấu kín sau chiếc cổ áo bành tô cổ bẻ.
● Tìm hiểu truyện ngắn “Người trong bao” của Shê-khốp
Tìm hiểu truyện ngắn “Người trong bao” của Shê-khốp An-tôn Páp-lô-vích Sê-khốp (1860 – 1904) xuất thân trong một gia đình lao động bình dân ở tỉnh Ta-gan-rốc. Ông là nhà văn Nga kiệt xuất trong lĩnh vực truyện ngắn và kịch.
● Đọc thêm: Đám tang lão Gô ri ô - Ban-dắc
Đọc hiểu Đám tang lão Gôriô Gợi dẫn 1. Hô-nô-rê đơ Ban-dắc (1799 – 1850), là nhà tiểu thuyết Pháp vĩ đại, một nhà văn hiện thực cách mạng đạt đến mức cổ điển, là một bậc thầy của chủ nghĩa hiện thực, nổi tiếng với bộ sách đồ sộ Tấn trò đời. Nhận xét về tiểu thuyết của Ban-dắc, ăng-ghen viết : “Đọc tiểu thuyết Ban-dắc người ta có thể hình dung ra lịch sử nước Pháp từ 1816 – 1848 đầy đủ hơn, chi tiết hơn, hoàn chỉnh hơn so với đọc tất cả các nhà sử học, xã hội học, thống kê học thời ấy để lại”
● Phân tích bài Đám tang lão Gô-ri-ô của Ban-dắc.
Phân tích bài Đám tang lão Gô-ri-ô của Ban-dắc. Bằng ngòi bút chân thực, cụ thể lịch sử, Ban-dắc đã xây dựng hàng loạt tính cách điển hình trong những hoàn cảnh điển hình qua bộ "Tấn trò đời", tác giả đã phê phán xã hội tư sản, ví nó như một tấn hài kịch, trong đó đồng tiền tác oai tác quái, gây ra biết bao bi kịch đau lòng.
● Phân tích đoạn trích Đám tang lão Goriô của H.Balzac.
Phân tích đoạn trích Đám tang lão Goriô của H.Balzac. Ông Goriô bây giờ đã chết, nằm trong quan tài, nhưng vẫn cứ là nhân vật trung tâm của đoạn trích, cũng như ông là nhân vật trung tâm của tiểu thuyết...
● Soạn bài Thao tác lập luận bình luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Thao tác lập luận bình luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn nhất tập 2 bài Thao tác lập luận bình luận. Câu 1. - Bình luận: là bàn bạc, đánh giá, nhận xét về sự đúng sai, thật giả, lợi hại của các hiện tượng đời sống như: ý kiến, chủ trương, sự việc, con người, tác phẩm văn học ...
● Thao tác lập luận bình luận, trang 71 SGK Văn 11
Thao tác lập luận bình luận, trang 71 SGK Văn 11 Bình luận là để dành cho những người đã biết, đã có ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) nào đó, nhưng ý kiến của họ còn khác với ý kiến của người bình luận.
● Người cầm quyền khôi phục uy quyền - Vich to - Huy Gô
● Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền, trang 75 SGK Văn 11
Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền, trang 75 SGK Văn 11 Trong đoạn trích cũng như trong toàn thiên truyện, Giăng Van-giăng được lí tưởng hoá, tuyệt đối hoá trong vẻ đẹp tâm hồn.
● Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích: Những người khốn khổ- Vich-to Huy-go). Câu 1: Nghệ thuật đối lập hai nhân vật Giăng Văn-giăng và Gia-ve qua đối thoại, qua hành động:
Nguời cầm quyền khôi phục uy quyền (trích Những người khốn khổ của Vích- to Huy-gô) là đoạn trích thể hiện tập trung cảm hứng phê phán và xót thương, phê phán sự tàn ác, vô nhân đạo và xót thương những con người khốn khổ. Hãy phân tích đoạn trích Vích-to Huy-gô đã chứng kiến những biến- động lớn lao của nước Pháp gần suốt thế kỉ XIX. Ông đã dần trở thành "nhân vật trung tâm của chủ nghĩa lãng mạn tiến bộ Pháp"
Phân tích phần kết của đọan trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền (V.Huy-gô). Từ đó, nêu nhận xét về nghệ thuật lãng mạn Đọc câu văn sau đây, ta hiểu thêm quan niệm của tác giả về cái chết: Chết tức là đi vào bầu ánh sáng vĩ đại. Đây cũng là một cách nhìn lãng mạn, không giống như quan niệm bình thường, thể hiện niềm tin bất diệt vào thế giới cái thiện. Cái thiện bao giờ cũng gắn với ánh sáng, cái ác bao giờ cũng gắn với bóng tối.
● Đọc thêm: Đêm đại dương - Vích to - Huy Gô
Hãy nói lên những suy tưởng của mình về thân phận những con người sống chết với biển cả mà nhà thơ Victo Huygô đã gợi lên trong hai câu thơ: Thân dưới nước, tên chìm trong ký ức Dòng thời gian tô thêm đậm bóng đen. (Đêm đại dương) Trong cuộc đời, có cái chết được người đời truyền tụng và lịch sử ghi nhớ mãi mãi. Nhưng biết bao cái chết vô danh...
● Đọc thêm: Chiến tranh và hòa bình - L. Tônxtôi.
● Phân tích đoạn trích Hai tâm trạng trong Chiến tranh và hòa bình của L. Tônxtôi.
Phân tích đoạn trích Hai tâm trạng trong Chiến tranh và hòa bình của L. Tônxtôi. Lep Nicôlaiêvits Tônxtôi (1828-1910) là nhà văn vĩ đại của Nga và thế giới. Ông là tấm gương tìm tòi về sự thật...
● Luyện tập thao tác lập luận bình luận
● Soạn bài Luyện tập Thao tác lập luận bình luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Luyện tập Thao tác lập luận bình luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Luyện tập Thao tác lập luận bình luận. Câu 2: Dàn ý bình luận về khía cạnh biết nói lời “cảm ơn” và “xin lỗi ” của học sinh văn minh, thanh lịch.
● Luyện tập thao tác lập luận bình luận, trang 81 SGK Văn 11
Luyện tập thao tác lập luận bình luận, trang 81 SGK Văn 11 Viết một bài văn bình luận để tham gia diễn đàn do Đoàn Thanh niên nhà trường tổ chức, với đề tài: "Lời ăn tiếng nói của một học sinh văn minh, thanh lịch".
● Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh
● Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta, trang 84 SGK Văn 11
Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta, trang 84 SGK Văn 11 Chủ đề tư tưởng của đoạn trích là cần phải truyền bá chủ nghĩa xã hội ở nước Việt Nam để gây dựng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng tới mục đích giành độc lập, tự do.
● Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Về luân lí xã hội ở nước ta - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Về luân lí xã hội ở nước ta (Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây) - Phan Châu Trinh. Câu 1: * Bố cục văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta: Đoạn trích có thể chia làm 3 phần:
Về luân lí xã hội ở nước ta (trích Đạo đức về luân lí Đông Tây của Phan Châu Trinh) toát lên dũng khí của một người yêu nước và bộc lộ phong cách chính luận độc đáo. Anh (chị) hãy làm rõ văn kiện trên qua phân tích đoạn trích Những năm đầu thế kỉ XX, nhà chí sĩ cách mạng yêu nước Phan Châu Trinh đã khuấy lên phong trào Duy Tân, mục đích cho dân giàu, nước mạnh, trên cơ sở đó mà tạo nên độc lập quốc gia
● Đọc thêm: Luận về một chính sách khai hóa - Phan Châu Trinh
● Cảm nhận về bài Luận về một chính sách khai hóa của Phan Châu Trinh
Cảm nhận về bài Luận về một chính sách khai hóa của Phan Châu Trinh Văn bản "Luận về một chính sách khai hóa” đã lên án và đả kích bọn quan lại An Nam - công cụ áp bức bóc lột dân tộc ta - của Chính phủ bảo hộ, đồng thời đòi hỏi thực dân Pháp phải cải lương chính sách cai trị đối với dân Nam để tránh nguy cơ "dân cường tắc biến".
● Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức - Nguyễn An Ninh
● Soạn bài Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, trang 89 SGK Văn 11
Soạn bài Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, trang 89 SGK Văn 11 "Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị".
● Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ăng-ghen
● Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ph.Ăng-ghen). Câu 1: Văn bản chia làm ba phần:
● Cảm nhận của anh (chị) khi đọc văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Mác của Ph. Ăng-ghen
Cảm nhận của anh (chị) khi đọc văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Mác của Ph. Ăng-ghen Ba cống hiến vĩ đại của Mác là bài điếu văn của Ăng-ghen đọc trước mộ Các Mác. Đây là hoàn cảnh đặc biệt, hoàn cảnh bộc lộ sự tiếc thương và nhìn nhận, đánh giá cuộc đời của một con người
● Tìm hiểu đoạn trích Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
Tìm hiểu đoạn trích Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác 1. Phri-đrích Ăng-ghen (1820 -1895) xuất thân trong một giàu có ở Bác-men, Đức. Ông học đại học ở Béc-lin, quen biết Các Mác năm 1844 ở Pa-ri, sau đó sang sống ở Anh và mất ở đây. Ông là nhà triết học, nhà lí luận và hoạt động cách mạng, lãnh tụ của giai cấp vô sản toàn thế giới.
● Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác, trang 92 SGK Văn 11
Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác, trang 92 SGK Văn 11 Các cống hiến của Mác mang tầm vóc khái quát thời đại, mở đường cho thời đại. T
● Phong cách ngôn ngữ chính luận
● Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Phong cách ngôn ngữ chính luận. Câu 1: Phân biệt giữa nghị luận và chính luận:
● Phong cách ngôn ngữ chính luận, trang 96 SGK Văn 11
Phong cách ngôn ngữ chính luận, trang 96 SGK Văn 11 Nghị luận là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt. Còn chính luận là một phong cách chức năng ngôn ngữ.
● Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh
● Soạn bài Một thời đại trong thi ca, trang 100 SGK Văn 11
Soạn bài Một thời đại trong thi ca, trang 100 SGK Văn 11 Theo tác giả, điều "cốt lõi" làm nên cái "tinh thần thơ mới", điều mà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam lúc bấy giờ là "cái tôi".
● Soạn bài Một thời đại trong thi ca - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Một thời đại trong thi ca - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh. Câu 1: Cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ mới là ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không phải rạch ròi dễ nhận ra.
● Hãy phân tích sự thắng lợi của thơ mới trong Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh
Hãy phân tích sự thắng lợi của thơ mới trong Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh Hoài Thanh đã giúp chúng ta một cách nhìn đúng đắn, và trân trọng đối với thơ mới và các nhà thơ mới trong một thời đại thơ ca 1932-1941.
● Phân tích “tinh thần thơ mới” được Hoài Thanh nói đến trong “Một thời đại trong thi ca”
Phân tích “tinh thần thơ mới” được Hoài Thanh nói đến trong “Một thời đại trong thi ca” Tinh thần thơ mới là một nội dung nổi bật được Hoài Thanh nói lên thật sâu sắc trong phần cuối bài tiểu luận “Một thời đại trong thi ca”.
● Nội dung cốt lõi nhất của bài Một thời đại trong thi ca
Nội dung cốt lõi nhất của bài Một thời đại trong thi ca Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất trong văn học Việt Nam hiện đại. Tác phẩm đỉnh cao của ông là tập phê bình Thi nhân Việt Nam, viết chung với Hoài Chân, do Nguyễn Đức Phiên xuất bản năm 1942
● Phân tích tinh thần thơ mới được Hoài Thanh nói đến trong Một thời đại trong thi ca - Lớp 11
Phân tích tinh thần thơ mới được Hoài Thanh nói đến trong Một thời đại trong thi ca - Lớp 11 Tinh thần thơ mới theo Hoài Thanh biểu hiện rõ nhất ở chữ tôi. Trong thơ cũ là chữ ta, còn trong thơ mới là chữ tôi. Tuy có chỗ giống nhau nhưng vẫn có chỗ khác nhau, đó là điều chúng ta hãy cần tìm hiểu.
● Đọc hiểu Một thời đại trong thi ca
Đọc hiểu Một thời đại trong thi ca Gợi dẫn 1. Hoài Thanh (1909 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên, sinh tại xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trong một gia đình nhà nho nghèo. Ông tham gia các phong trào yêu nước từ khi còn đi học.
● Cảm nhận của anh (chị) khi đọc văn bản Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh
Cảm nhận của anh (chị) khi đọc văn bản Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh Một thời đại trong thi ca là một văn bản phê bình văn học. Bài viết thấm đượm phong cách khoa học và phong cách nghệ thuật
● Đọc thêm: Văn học khái luận - Đặng Thai Mai
● Cảm nhận về vấn đề nguyên tắc trong Văn học khái luận của Đặng Thai Mai.
Cảm nhận về vấn đề nguyên tắc trong Văn học khái luận của Đặng Thai Mai. Bài viết của Đặng Thai Mai đã nâng cao nhận thức về ý nghĩa và giá trị của tác phẩm, của xu hướng văn nghệ trong quá trình học tập và cảm thụ thơ văn đối với mỗi chúng ta.
● Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo)
● Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp) - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp) - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp). Câu 1: Biện pháp tu từ trong đoạn văn chính luận là:
● Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo), trang 105 SGK Văn 11
Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo), trang 105 SGK Văn 11 Lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu những người thân, yêu nơi chôn nhau cắt rốn với những kỉ niệm tuổi thơ không bao giờ quên.
● Một số thể loại văn học: Kịch, Nghị luận
● Soạn bài Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận. Câu 1: - Đặc trưng của kịch: Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người.
● Một số thể loại văn học: Kịch, Nghị luận, trang 109 SGK văn 11
Một số thể loại văn học: Kịch, Nghị luận, trang 109 SGK văn 11 Vở kịch dựa trên xung đột giữa khát vọng yêu đương mãnh liệt với hoàn cảnh thù địch vây hãm.
● Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
● Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận 11 - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận 11 - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận. Câu 1. Bài tập 1. a) Đoạn trích viết về sự ảnh hưởng mạnh mẽ của dòng thơ lãng mạn Pháp đối với các nhà thơ trong phong trào Thơ mới.
● Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận, trang 11 SGK Văn 11
Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận, trang 11 SGK Văn 11 Viết một bài văn nghị luận bàn về một trong những phẩm chất mà người thanh niên ngày nay cần có
● Soạn bài Ôn tập phần văn học 11 kì 2 - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Ôn tập phần văn học 11 kì 2 - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Ôn tập phần văn học. Câu 1: Thơ mới khác với thơ trung đại về cả nội dung và hình thức:
● Ôn tập phần văn học (kì II), trang 115 SGK văn 11
Ôn tập phần văn học (kì II), trang 115 SGK văn 11 Nội dung cơ bản và đặc điểm nghệ thuật chủ yếu của các bài Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu, Hầu Trời của Tản Đà.
● Soạn bài Tóm tắt văn bản nghị luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tóm tắt văn bản nghị luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Tóm tắt văn bản nghị luận. Câu 1. Cách tóm tắt văn bản nghị luận
● Tóm tắt văn bản nghị luận, trang 117 SGK Văn 11
Tóm tắt văn bản nghị luận, trang 117 SGK Văn 11 Hiện nay, nhiều quốc gia không có nguồn nước, nhiều nơi cũng đang xảy ra tranh chấp nguồn nước.
● Ôn tập phần Tiếng Việt, trang 120 SGK Văn 11
Ôn tập phần Tiếng Việt, trang 120 SGK Văn 11 Giao tiếp là một trong những cơ sở quan trọng hình thành nên xã hội loài người.
● Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
● Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận. Câu 1: - Những nội dung mà bạn học sinh dự định tóm tắt văn bản “Mấy nét về thơ mới trong cách nhìn lại hôm nay” - Huy Cận chưa đầy đủ và chưa bao quát.
● Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận, trang 122 SGK Văn 11
Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận, trang 122 SGK Văn 11 Thơ mới là phong trào văn học phong phú, một phong trào sáng tạo dồi dào, có nhiều yếu tố tích cực.
● Soạn bài Ôn tập phần làm văn 11 tập 2 - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Ôn tập phần làm văn 11 tập 2 - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Ôn tập phần làm văn. Câu 1: Học kì 1: - Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
● Ôn tập phần làm văn, trang 124 SGK Văn 11
Ôn tập phần làm văn, trang 124 SGK Văn 11 Tiến hành theo thứ tự sau để phân tích câu danh ngôn: "Thất bại là mẹ thành công".
● Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm lớp 11 - Ngắn gọn nhất
Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm lớp 11 - Ngắn gọn nhất Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 2 bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm. Câu 1. I. Phần trắc nghiệm 1- C, 2- B, 3- D, 4- B, 5- A, 6- C, 7- D, 8- B, 9- B, 10 –D, 11- C, 12- D.
● Kiểm tra tổng hợp cuối năm, trang 125 SGK Văn 11
Kiểm tra tổng hợp cuối năm, trang 125 SGK Văn 11 Nêu những suy nghĩ và cảm xúc.riêng của anh (chị) về một bài thơ (hoặc một thiên truyện ngắn) đã học.
● Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo
● Nam triều công nghiệp diễn chí - Nguyễn Khoa Chiêm
● Cảm nghĩ về bài Đốc chiến Chiêu Vũ trích trong Nam triều công nghiệp diễn chí của Nguyễn Khoa Chiêm
Cảm nghĩ về bài Đốc chiến Chiêu Vũ trích trong Nam triều công nghiệp diễn chí của Nguyễn Khoa Chiêm Qua bài Đốc chiến Chiêu Vũ, ta càng thấy rõ bài học về đoàn kết: đoàn kết thì thành công; chia rẽ thì thất bại. Ta càng ghê sợ về thói đố kị, lòng nham hiểm của những kẻ xấu xa trong xã hội chỉ âm mưu hãm hại đồng loại.
● Bài ca lưu biệt - Huỳnh Thúc Kháng
● Phân tích bài thơ Bài ca lưu biệt của Huỳnh Thúc Kháng.
Phân tích bài thơ Bài ca lưu biệt của Huỳnh Thúc Kháng. Huỳnh Thúc Kháng là một nhà thơ yêu nước. Cụ đã để lại nhiều thơ chữ Nôm và chữ Hán. Năm 1908, trước lúc chia tay các chiến hữu trong tù, bị đày ra Côn Đảo, Cụ viết bài thơ "Bài ca lưu biệt". Bài thơ được viết theo thể hát nói, có một số câu thơ chữ Hán tạo nên phong cách trang trọng hào hùng.
● Gánh nước đêm - Trần Tuấn Khải
● Bình giảng bài thơ Gánh nước đêm của Trần Tuấn Khải
Bình giảng bài thơ Gánh nước đêm của Trần Tuấn Khải Bài thơ mượn chuyện một cô gái gánh nước đêm khuya để kín đáo gửi gắm tâm sự của nhà thơ: trân trọng, cảm thương và kính phục những người yêu nước, những chiến sĩ cách mạng, ngầm thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần cứu nước.
● Bình giảng khổ thơ đầu bài Tống biệt hành của Thâm Tâm.
Bình giảng khổ thơ đầu bài Tống biệt hành của Thâm Tâm. Bài hành này của Thâm Tâm viết theo thể thất ngôn vừa kế thừa vừa cách tân, mang một nội dung khá mới và một vẻ đẹp nghệ thuật đặc sắc. Một âm điệu mênh mang bao trùm toàn bài hành.
Đọc hiểu Tống biệt hành - Gợi dẫn 1. Thâm Tâm (1917 – 1950) tên khai sinh là Nguyễn Tuấn Trình, sinh tại thị xã Hải Dương (nay là thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương) trong một gia đình nhà giáo nghèo. Khoảng năm 1938, Thâm Tâm cùng gia đình lên Hà Nội kiếm sống bằng vẽ tranh và bắt đầu làm thơ, viết văn
● Phân tích bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm.
Phân tích bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm. Bài thơ thể hiện niềm mến yêu, sự ngưỡng mộ và trân trọng đối với người lên đường đi xa vì nghĩa lớn
● Bình giảng bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm.
Bình giảng bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm. Thâm Tâm đã sử dụng nhiều câu hỏi, câu trùng điệp. Câu thơ bảy chữ, nhưng cấu tạo ngắt nhịp tự do. Cả bài đều dùng vần bằng có thanh không dấu, xen với ít vần trắc, gieo vào lòng người một ý vị bâng khuâng, xốn xang.
● Bình giảng bài thơ Tống biệt hành
Bình giảng bài thơ Tống biệt hành Đời người và đời thơ của Thâm Tâm đều ngắn ngủi. Ngày 18.8.1950, nhà thơ mất trên đường hành quân tham gia chiến dịch Cao Bắc Lạng. Năm ấy, ông mới ba mươi tuổi. Còn nếu tính từ năm 1938, khi Thâm Tâm cùng gia đình lên Hà Nội kiếm sống bằng nghề vẽ tranh, viết văn, làm thơ thì “tuổi nghề” của ông vỏn vẹn chỉ 12 năm.
● Tiếng địch sông Ô - Phạm Huy Thông
Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài Tiếng địch sông Ô của Huy Thông: Sở Bá Vương ngồi yên....bận lòng vì phận bạc. Lời than bi phẫn của Hạng Vũ, lời giục giã của nàng Ngu Cơ là nhừng nét tâm trạng đầy máu và nước mắt của những con người thời loạn đã để lại cho chúng ta bao ấn tượng và cảm xúc.
● Góc chiếu giữa đình - Ngô Tất Tố
● Phân tích bài phóng sự Góc chiếu giữa đình của Ngô Tất Tố.
Phân tích bài phóng sự Góc chiếu giữa đình của Ngô Tất Tố. Hủ tục nơi làng xã là một mảng đen tối, tù đọng của cái xã hội thực dân nửa phong kiến mà tác giả muốn bày tỏ: hãy xóa bỏ đi! Sống trong xã hội mới, nếp sống văn hóa mới.
● Tóm tắt phóng sự Góc chiếu giữa đình trong tác phẩm Việc làng của Ngô Tất Tố.
Tóm tắt phóng sự Góc chiếu giữa đình trong tác phẩm Việc làng của Ngô Tất Tố. Năm ngày sau cuộc ăn khao, vợ ông Luỹ với dáng điệu không vui cắp nón đi ra cổng làng để sang Hà Nội làm vú già. Bà Cựu cho tác giả biết: gần mẫu ruộng và nửa con trâu đã bán hết cả, lại còn nợ thêm hơn bảy chục đồng nữa.
● Bài đọc tham khảo về tập phóng sự Việc làng của Ngô Tất Tố.
Bài đọc tham khảo về tập phóng sự Việc làng của Ngô Tất Tố. Kết luận khách quan tiến hộ toát ra từ tác phẩm của Ngô Tất Tố là: phải gâp rút giải phóng người nông dân ra khỏi chế độ thực dân phong kiến cũng như ý thức hệ phong kiến.
● Cảm nghĩ về Cuộc đấu tranh lưu huyết ngày 12-12-1931 trích kí sự Ngục Kông Tum của Lê Văn Hiến.
Cảm nghĩ về Cuộc đấu tranh lưu huyết ngày 12-12-1931 trích kí sự Ngục Kông Tum của Lê Văn Hiến. Đoạn văn mang ý nghĩa như một lời ai điếu về người chiến sĩ yêu nước, người anh hùng liệt sĩ trong cuộc đấu tranh lưu huyết ngày 12-12-1931 tại ngục Kông-Tum.
● Phân tích đoạn trích Ngục Kom Tum (Trích Ngục Kom Tum của Lê Văn Hiến).
Phân tích đoạn trích Ngục Kom Tum (Trích Ngục Kom Tum của Lê Văn Hiến). Ngày 12 - 12 - 1931, bọn thực dân tiến hành đợt hai của kế hoạch bắt tù nhân lên Đắc Pao làm đường. ..
● Mưu trí của Chiêu Vũ - Nguyễn Khoa Chiêm
● Phân tích đoạn trích Mưu trí của Chiêu Vũ của Nguyễn Khoa Chiêm.
Phân tích đoạn trích Mưu trí của Chiêu Vũ của Nguyễn Khoa Chiêm. Hai nhân vật chính là Chiêu Vũ và Thuận Nghĩa, được bố trí như hai tuyến đối lập theo công thức chung của văn học trung đại về thiện-ác, chính-tà.